Bổ ngữ và mệnh đề quan hệ

Bổ ngữ và mệnh đề quan hệBổ ngữ và mệnh đề quan hệ

Chào các bạn, trong bài viết này Ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giới thiệu tới các bạn bổ ngữ và mệnh đề quan hệ

Bổ ngữ và mệnh đề quan hệ

Bổ ngữ là từ, câu, cụm từ mà miêu tả hoặc bổ nghĩa cho danh từ hoặc đại từ đi sau. Tính từ hoặc danh từ tiếng Nhật với の có thể được bổ nghĩa :

おもしろい人
Omoshiroi hito
Người thú vị

きれいな学生
Kirei na gakusei
Học sinh xinh đẹp

きのうの新聞
Kinou no shinbun
Tờ báo hôm qua

あそこに立っている女の子は金田さんです。
Asoko ni tatteiru onna no ko ha Kineda san desu.
Người con gái đứng đằng kia là cô Kineda.

大学で使った教科書はそのあと全然使わない。
Daigaky de tsukatta kyoukasho ha sono ato zenzen tsukawanai.
Sách giáo khoa dùng ở đại học thì sau đó hoàn toàn không dùng nữa.

Nhiều hơn một bổ ngữ có thể được dùng trong một câu phức tạp, và nó cần thiết để liên kết chúng tới cụm danh từ chính xác hoặc giúp hiểu nghĩa chung. Ví dụ :

このマンガがおもしろいという理由で、今まで言語になにも趣味を示さなかった若い男の子達が日本語を勉強し始めたという話しもあるそうだ。
Kono manga ga omoshiroi toiu riyuu de, imamade gengo ni nanimo shumi wo shimesanakatta wakai otoko no kotachi ga nihongo wo benkyoushi hajimeta toiu hanashi mo aru sou da.
Vì quyển truyện tranh đó thú vị nên bây giờ ngay cả đám con trai trẻ không có hứng thú với ngôn ngữ cũng bắt đầu học tiếng Nhật.

Trợ từ chủ đề は không được sử dụng trong mệnh đề quan hệ, và nó được thay thế bởi が, hoặc の.

こと trong cấu trúc mang tính thành ngữ

Có một số lượng cấu trúc mang tính thành ngữ sử dụng danh từ こと. Dạng từ điển của động từ theo sau bởiことができる mang ý nghĩa khả năng “có thể ….” :

日本語を話すことができますか。
Nihongo wo hanasu koto ga dekimasu ka.
Cậu có nói được tiếng Nhật không?

Động từ trong thể たvà đi sau bởi ことがあるlà một cách nói về kinh nghiệm trong quá khứ, mang nghĩa “Cậu đã bao giờ… chưa?”

日本へ行ったことがありますか。
Nihon he itta koto ga arimasu ka.
Cậu đã từng đến Nhật chưa?

一回だけ馬に乗ったことがある。
Ikkai dake uma ni notta koto ga aru.
Tôi đã từng cưỡi ngựa đúng 1 lần.

教室以外で日本人と話したことがない。
Kyoushitsu igai de nihonjin to hanashita koto ga nai.
Tôi chưa từng nói chuyện với người Nhật ngoài lớp học.

Thể từ điển theo sau bởi ことがあるcó ý nghĩa rằng điều gì đó có thể xảy ra trong vài dịp :

この仕事は電話で日本人のお客さんと話すことがあります。
Kono shigoto ha denwa de nihonjin no okyakusan to hanasu koto ga arimasu.
Công việc này thỉnh thoảng sẽ nói chuyện với khách người Nhật bằng điện thoại

Cách dùng theo sau bởi ことにするmang ý nghĩa “quyết định làm….”

あの会社に入ることにしました。
Ano kaisha ni hairu koto ni shimashita.
Tôi đã quyết định vào công ty này.

毎日30分勉強することにした。
Mainichi sanjuppun benkyou suru koto ni shita.
Tôi đã quyết định mỗi ngày học 30 phút.

Cách dùng của ことになる theo sau thể có nghĩa là điều gì đó sẽ đến hoặc được quyết định :

オーストラリアへ行くことになりました。
O-sutoraria he iku koto ni narimashita.
Tôi đã được cho đi Úc.

妻が入院したので炊事することになった。
Tsuma ga nyuuin shita node suiji suru koto ni natta.
Vợ tôi nhập viện thì tôi phải nấu cơm.

Cách dùng khác của こと gần với nghĩa gốc của nó là “về việc …”

日本の歴史のことはよく知っていますか。
Nihon no rekishi no koto ha yoku shitteimasu ka.
Cậu có biết rõ về lịch sử Nhật Bản không?

こと còn có thể được sử dụng nơi mà trật tự của từ bình thường được đảo ngược để nhấn mạnh :

そのとき心配したのは娘が一人になることだ。
Sono toki shinpai shita no ha musume ga hitori ni naru koto da.
Lúc đó điều tôi lo lắng là con gái tôi phải một mình.

こと cũng được dùng để đánh dấu các phần của danh sách các trật tự, các điểm và các luật :

新年抱負。第一、タバコを吸わないこと。
Shinnen houfu. Daiichi, tabako wo suwanai koto.
Giải pháp năm mới : đầu tiên là không hút thuốc.

Trên đây là nội dung bài viết bổ ngữ và mệnh đề quan hệ. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn hiểu thêm về ngữ pháp tiếng Nhật. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply