văn phạm Nhật ngữ

Các loại liên từ tiếng Nhật khácCác loại liên từ tiếng Nhật khác

Chào các bạn, trong bài viết này Ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giới thiệu tới các bạn các loại liên từ tiếng Nhật khác.

~ながら

Ý nghĩa cơ bản của ~ながら là “Vừa … vừa…”, nó biểu thị hai thứ xảy ra cùng lúc. Nó theo sau thể nguyên dạng của động từ (trước ます) :

食べながらテレビを見ました。
Tabenagara terebi wo mimashita.
Vừa ăn vừa xem tivi.

傘をさしながら自転車に乗るのは危ない。
Kasa wo sashi nagar jitensha ni norunoha abunai.
Vừa che ô mà vừa đi xe đạp thì nguy hiểm.

~まま

まま là danh từ thường được dùng như liên từ, theo sau cả thể ~た và thể ~ない của động từ. Nó biểu thị rằng trạng thái được miêu tả được để lại nguyên dạng như cũ, không thay đổi gì.  Khi nó đi kèm với động từ phủ định thì nó mang nghĩa “không … mà …” :

電気をつけたまま寝た。
Denki wo tsuketa mama neta.
Tôi đã ngủ mà không bật điện.

勘定を払わないまま店を出た。
Kanjou wo harawanai mama mise wo deta.
Tôi đã rời quán mà không trả hóa đơn.

し cho thấy mệnh đề nó theo sau là một trong số những câu khẳng định có thể thực hiện :

お金がないし、生活は大変だ。
Okane ga naishi, seikatsu ha taihen da.
Không có tiền, cuộc sống thực vất vả.

Câu dưới đây cho thấy rằng có vô số lí do để thấy rằng ngữ pháp tiếng Nhật không khó :

日本語は複数形がないし、文法が難しくないですよ。
Nihongo ha fukusuukei ga naishi, bunpou ga muzukashikunai desu yo.
Tiếng Nhật không có số nhiều, ngữ pháp không khó đâu đấy.

し có thể được sử dụng một vài lần để liệt kê lí do hỗ trợ cho câu khẳng định hoặc sự đề nghị, và nó truyền đạt tông giọng mạnh mẽ với nghĩa “giữa những thứ khác” :

子供が疲れているし、腹が減ったし、もう帰りましょう。
Kodomo ga tsukareteiru shi, hara ga hetta shi, mou kaerimashou.
Bọn trẻ con vừa mệt, bụng lại vừa đói, mình về nhà thôi.

佐藤さんはまじめだし、経験があるし、この仕事にぴったりだ。
Satou san ha majime dashi, keiken ga aru shi, kono shigoto ni pittari da.
Anh Sato vừa nghiêm túc lại vừa có kinh nghiệm, hợp với công việc này.

それから

それから được dùng với nghĩa “sau đó…”, “rồi…” và trong cả câu hỏi để hỏi thêm thông tin nữa :

東京に3日いてそれから京都へ行きます。
Toukyou ni mikka ite sorekara Kyoto he ikimasu.
Tôi ở Tokyo 3 ngày rồi sau đó sẽ đi Kyoto.

それから?
Sorekara?
Sau đó?

それから何をしましたか。
Sore kara nani wo shimashita ka.
Sau đó thì cậu đã làm gì?

それで

それで cho thấy lí do hoặc nguyên nhân, nó thường được dịch là “chính vì vậy…” :

きのうまで韓国へ出張で行っていた。それでいなかったんだ。
Kinou made kankoku he shucchou de itteita. Sore de inakattan da.
Cho đến hôm qua thì tôi vẫn đi công tác ở Hàn Quốc. Chính vì vậy nên tôi đã không có (ở đây).

それでは

Đây là một phiên bản của それでは được dùng ở đầu câu để nhắc lại điều gì đó đã được nói trước đó, và để nhấn mạnh nó như một chủ đề :

あしたは無理か。それであさってにしよう。
Ashita ha muri ka. Sore de asatte ni shiyou.
Ngày mai không được sao? Vậy thì để ngày kia nhé.

Nó cũng được dùng như từ kết luận :

それではまた来週
Sore deha mata raishuu.
Vậy tuần sau gặp lại nhé.

それではそろそろ失礼します。
Sore deha sorosoro shitsurei shimasu.
Vậy tôi cũng xin phép về.

それとも

それとも được dùng cho lựa chọn hiện tại, mang nghĩa là “hoặc” :

日本語は難しいですか。それともやさしいですか。
Nihongo ha muzukashii desu ka. Sore tomo yasashii desu ka.
Tiếng Nhật khó không? Hoặc nó có dễ không?

それなら

Liên từ này gợi lại điều đã nói, mang  nghĩa là “trong trường hợp đó…” :

医者の証明があるんですか。それなら授業に休んでもいいよ。
Isha no shoumei ga arun desu ka. Sorenara jugyou ni yasundemo ii desu yo.

前の彼が行くんですか。それなら絶対に行かない。
Mae no kare ga ikun desu ka. Sore nara zettai ni ikanai.

そして

そして nối hai câu với nghĩa “và” hoặc “sau đó” :

日本語はやさしいです。そして面白いです。
Nihongo ha yasashii desu. Soshite omoshiroi desu.
Tiếng Nhật dễ. Và thú vị nữa.

6時に着きました。そして主人に電話しました。
Roku ji ni tsukimashita. Soshite shujin ni denwashimashita.
Tôi đến lúc 6 giờ, Sau đó thì tôi gọi điện cho chồng tôi.

すると

Liên từ này nối hai câu để cho thấy điều sẽ xảy ra kế tiếp và nó có thể dịch là “và…”, “sau đó…”. Nó cũng giới thiệu kết luận dựa vào câu ở trước, với nghĩa “ở trường hợp đó…”.

去年会社に入った。すると妙美にであった。
Kyonen kaisha ni haitta. Suruto Taemi ni deatta.
Năm ngoái tôi vào công ty. Và tôi gặp gỡ Taemi.

彼は子供の時フランスに住んでいたんでしょう?すると、フランス語ができるでしょう。
Kare ha kodomo no toki furansu ni sundeitan deshou? suruto, furansu go ga dekiru deshou.
Ah ấy sống thời trẻ con ở Pháp đúng không? Vật thì chắc anh ấy có thể nói được tiếng Pháp nhỉ.

Trên đây là nội dung bài viết Các loại liên từ tiếng Nhật khác. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn hiểu thêm về ngữ pháp tiếng Nhật. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *