văn phạm Nhật ngữ

Các trợ từ đứng cuối câu tiếng NhậtCác trợ từ đứng cuối câu tiếng Nhật

Chào các bạn, trong bài viết này Ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giới thiệu tới các bạn các trợ từ đứng cuối câu tiếng Nhật

ね được dùng để biểu thị sự nhấn mạnh hoặc đồng ý với một ai đó, và nó cũng được dùng để tìm kiếm sự xác nhận. Chức năng của ね là đánh dấu thông tin đã biết trước với người nghe. Trong ngôn ngữ viết thì ね cũng được thấy viết dưới dạng ねえ hoặc ねぇ :

暑いですね。
Atsui desu ne.
Nóng nhỉ.

そうですね。
Sou desu ne.
Vậy sao.

日本語は上手ですね。
Nihongo ha jouzu desu ne.
Tiếng Nhật của cậu giỏi nhỉ.

高かったね。
Takakatta ne.
Đắt nhỉ.

いいですね。
Ii desu ne.
Tốt nhỉ.

日曜の試合は2時からですね。
Nichiyou no shiai ha ni ji kara desu ne.
Trận đấu chủ nhật bắt đầu từ 2 giờ nhỉ.

吉田さんは明日来るでしょうかね。
Yoshida san ha ashita kuru deshou kane.
Anh Yoshida ngày mai sẽ đến nhỉ.

Cách dùng của ね nhấn mạnh thêm, hoặc làm nhẹ đi tông giọng yêu cầu :

ちょっと待ってね。
Chotto matte ne.
Anh đợi một chút nhé.

忘れないでね。
Wasurenai de ne.
Anh đừng có quên đấy.

Đây là cách dùng tương tự ね mà phải đàn ông hay dùng. Và nó không nên nhầm với dạng phủ định.

面倒なことになったな。
Mendou na koto ni natta na.
Đúng là phiền phức nhỉ.

そうだよな。
Sou da yo na.
Đúng vậy nhỉ.

か được dùng cuối câu để biểu thị rằng câu đó là câu hỏi (đó có thể là câu hỏi tu từ) :

いつ日本へ行きますか。
Itsu nihon he ikimasu ka.
Khi nào cậu sẽ đến Nhật Bản?

お手洗いはどこですか。
O tearai ha doko desu ka.
Phòng vệ sinh ở đâu?

飯田さんは明日来ないか。
Iida san ha ashita konai ka.
Anh Iida ngày mai không đến hả?

か cũng được dùng trong câu để biểu thị sự không chắc chắn hoặc để đánh dấu việc chọn lựa một trong hai khả năng :

来年オランダへ行けるかどうかわかりません。
Raishuu oranda he ikeru kadouka wakarimasen.
Tôi không biết tuần sau có đi Hà Lan được không.

スペイン語かイタリア語かもう一つの科目を選ぶ。
Supein go ka itaria go ka mou hitotsu no kamoku wo erabu.
Tôi sẽ chọn 1 môn học là tiếng Tây Ban Nha hoặc tiếng Ý.

さ được dùng để làm nhẹ câu nói trong hội thoại. Đàn ông hay dùng :

僕は出来るだけやるさ。
Boku ha dekiru dake yaru sa.
Tôi sẽ làm tất cả có thể.

よ là trợ từ kết thúc câu được dùng để đánh dấu thông tin mới đối với người nghe. Nó kéo mọi sự chú ý vào cái nó đánh dấu :

早く起きなさい。8時過ぎですよ。
Hayaku okinasai. Hachi ji sugi desu yo.
Mau thức dậy đi. Quá 8 giờ rồi đấy.

Hỏi :
ジョージさんはアメリカ人ですね。
Jo-ji san ha amerika jin desu ne.
Anh George là người Mỹ nhỉ?

Trả lời:
違います。ブラジル人ですよ。
Chigai masu. Burajiru jin desu yo.
Không phải đâu. Anh ấy là người Brazil đấy.

よ cũng làm nhẹ nhàng hơn các câu yêu cầu và mệnh lệnh :

だめですよ。
Dame desu yo.
Không được đâu.

もうちょっと気をつけてよ。
Mou chotto ki wo tsukete yo.
Hãy chú ý thêm một chút đi.

Đây là cách nói nhấn mạnh và nam giới thường sử dụng của よ :

あまり池に近づくと落ちるぞ。
Amari ike ni chikaduku to ochiru zo.
Đến gần hồ quá thì sẽ rơi xuống đấy.

Mời các bạn xem tiếp phần sau ở trang sau.

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *