văn phạm Nhật ngữ

Các cách dùng tính từ tiếng Nhậtcách dùng tính từ tiếng Nhật

Chào các bạn, trong bài viết này Ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giới thiệu tới các bạn các cách dùng tính từ tiếng Nhật

Kết hợp hai hay nhiều tính từ.

Khi một thứ gì đó được miêu tả với hai tính từ hoặc nhiều hơn thì sẽ có sự biến đổi diễn ra cho đến khi đến từ cuối cùng. Nếu nó là tính từ đuôi い i thì nó sẽ thêm ~くて để thêm vào:

Ví dụ:

このレストランは安くておいしい。
Kono resutoran ha yasukute oishii.
Cái nhà hàng này rẻ và ngon.

大きくて古い家
Ookikute furui ie.
Ngôi nhà to và cũ.

彼女は頭が良くて面白い人です。
Kanojo ha atama ga yokute omoshiroi hito desu.
Cô ấy là người thông minh và thú vị.

Nếu tính từ đuôi na đứng trước thì nó sẽ được biến thành で, một dạng của だ/です

Ví dụ:

先生は静かでやさしい。
Sensei ha shizuka de yasashii.
Thầy giáo tĩnh lặng và hiền lành.

バーは賑やかでけむたい。
Ba- ha nigiyakade kemutai.
Quán Bar ồn ào và đầy khói.

Một số loại tính từ đuôi なna thể hiện các loại của vật hơn là miêu tả vật, như さまざまな (nhiều loại) hay いろいろな (nhiều~) thì không biến đổi trước các tính từ khác.

さまざまな若い人が話し合えるチャンスです。
Samazama na wakai hito ga hanashiaeru chansu desu.
Có nhiều cơ hội để nói chuyện với những người trẻ

いろいろな珍しい食べ物を出してくれた。
Iroiro na mezurashii tabemono wo dashitekureta.
Nhiều đồ ăn lạ đã được bưng ra cho tôi.

Khi hai tính từ đối lập nhau, ví dụ như “đắt và rẻ”, “tốt bụng nhưng ngốc nghếch” thì nó sẽ không dùng cách miêu tả trên mà sẽ được nối với nhau bởi những liên từ như が (ga).

あのレストランはやすいが、ぜんぜんおいしくないと思う。
Ano resutoran ha yasui ga, zenzen oishikunai toomou.
Tôi thấy cái nhà hàng này rẻ nhưng hoàn toàn chẳng ngon chút nào.

Cách dùng như phó từ của tính từ

Tính từ có thể dùng phía trước động từ để miêu tả kết quả của một hành động hay quá trình. Trong mọi trường hợp, dạng ~く của tính từ đuôi い(i) được sử dụng. Còn tính từ đuôi な(na) sẽ thêm に(ni).

Ví dụ:

塩を入れるともっとおいしくなりますよ。
Shio wo ireru to motto oishiku narimasu yo.
Cho thêm muối vào thì sẽ ngon lên đấy.

6時過ぎは急に寒くなる。
roku ji sugi ha kyuu ni samukunaru.
Qua 6 giờ thì đã lạnh lên.

事故の後は大変でしたが元気になりました。
Jiko no ato ha taihen deshita ga genki ni narimashita.
Sau tai nạn thì nguy kịch nhưng giờ tôi đã khỏe lên rồi.

この靴を履くともっときれいに見える。
Kono kutsu wo haku to motto kirei ni mieru.
Khi đi đôi giày này vào thì trông đẹp hơn đó.

もうちょっと大きく書いてください。
Mou chotto ookiku kaitekudasai.
Hãy viết to lên chút nữa.

Cách loại diễn đạt tính từ khác.

Như tính từ đuôi i và tính từ đuôi na, có một số cách khác để miêu tả tính chất hay trạng thái tự nhiên của vật. Có hai cách chính ở đây:

Danh từ hợp với nhau bởi の

Danh từ hay cụm danh từ được kết nối bởi の được dùng để miêu tả danh từ đi sau:

日本の車

日本語の教科書

Dạng thông thường của động từ dùng như tính từ

Dạng thông thường của động từ như là ~ない、~た、~ているcó thể miêu tả danh từ và chức năng như một từ được chỉnh sửa

食べられないもの
Taberarenai mono
Đồ không ăn được

開いている窓
Aiteiru mado
Cửa sổ đang mở.

笑っている子供
Waratteiru kodomo
Đám trẻ con đang cười.

ベたべたした手
Betabetashita te
Tay lấm lem.

会議のあと、ジョナサンががっかりした顔で帰ってきた。
Kaigi no ato, jonasan ga gakkarishita kao de kaettekita.
Sau cuộc họp thì anh Jonathan ra về với khuôn mặt thất vọng.

Trên đây là nội dung bài viết các cách dùng tính từ tiếng Nhật. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn hiểu thêm về tính từ tiếng Nhật. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *