Đại từ cá nhân tiếng Nhật

Đại từ cá nhân tiếng NhậtĐại từ cá nhân tiếng Nhật

Chào các bạn, trong bài viết này Ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giới thiệu tới các bạn đại từ cá nhân tiếng Nhật

Đại từ cá nhân tiếng Nhật tương ứng trong tiếng Việt

Những đại từ thông dụng nhất trong tiếng Nhật tương ứng trong tiếng Việt được liệt ra dưới danh sách sau :

わたし・私 : tôi

Có rất nhiều đại từ tương đương với “tôi”. Nhưng phổ biến nhất là 私. Có những từ khác được dùng khá nhiều như ぼく・僕 (đàn ông trẻ nói về mình trong trường hợp ít trang trọng), おれ・俺 (đàn ông nói về mình trong trường hợp ít trang trọng), あたし (phụ nữ nói về mình trong trường hợp ít trang trọng) vàわたくし・私 (được dùng trong trạng thái rất trang trọng).

Trong gia đình thì thường người ta sẽ dùng trạng thái quan hệ của mình để xưng hô. Ví dụ : người bố có thể nói với các con mình là おとうさん いきます・お父さん行きます “Bố sẽ đi”

あなた: bạn

Dù nó được dịch ra tiếng Việt là “bạn, anh, cô” – chỉ ngôi thứ hai nhưng sẽ không ổn nếu dùng sai cách quá thân thiết. Nó thường được phụ nữ nói với chồng mình. Nhưng trong hội thoại thì nên tránh cách dùng này mà thay vào đó nên dùng tên hoặc tình trạng nghề nghiệp để xưng hô :

池田さんも行きますか。
Ikeda san mo ikimasu ka.
Anh Ikeda cũng đi à?

課長、このレポートに目を通してください。
Kachou, kono repo-to ni me wo tooshitekudasai.
Trưởng phòng hãy xem qua bản báo cáo này đi.

運転手さん、何時に着くと思いますか。
Untenshu san, nanji ni tsuku to omoimasu ka.
Bác tài xế nghĩ bao giờ mới tới nơi?

Những từ khác với nghĩa “bạn” bao gồm きみ・君(dùng bởi người nam cho cấp dưới, bạn thân thiết, bạn gái hoặc vợ), おまえ(dùng bởi cấp trên nam giới cho cấp dưới) và あんた(dùng không trang trọng lắm, phần lớn bởi nam giới cấp trên với cấp dưới).

Từ “bạn” có thể mang nghĩa số nhiều bằng cách thêm hậu tố たち・達. Cách nói みなさん・皆さん(hoặcみなさん trong trò chuyện không trang trọng) có nghĩa là “mọi người” thường dùng để nói với một nhóm.

Anh ấy – かれ・彼

Cách này dùng ít phổ biến hơn tiếng Việt. còn mang nghĩa là かれ”bạn trai”.

Cô ấy – かのじょ・彼女

Cách này dùng ít phổ biến hơn tiếng Việt. còn mang nghĩa là かのじょ”bạn gái”.

Trong tiếng Nhật không thực sự có từ nào hợp nghĩa “nó”. Nếu chủ đề rõ ràng thì không cần phải dùng đại từ :

新しい車があります。とても高かったです。
Atarashii kuruma ga arimasu. Totemo takakatta desu.
Tôi có cái ô tô mới. Nó rất đắt.

Tiếng Nhật có rất nhiều từ dùng cho nghĩa “đó/ đây” như それ. Không có cách dùng nào phù hợp khi diễn tả “nó” với thời tiết :

明日までにこの仕事を終えるのは無理です。
Ashita madeni kono shigoto wo oeru noha muri desu.
Kết thúc công việc trước ngày mai là điều không thể.

雨が降っています。
Ame ga futteimasu.
Mưa đang rơi.

寒いです。
Samui desu.
Trời lạnh

Chúng tôi : わたしたち・私達

Từ tương đương với từ “chúng tôi” là わたしたち, nhưng cũng có những từ khác như われわれ・我々(trang trọng) và わたしども・私ども(rất trang trọng).

Họ

Từ かれ “anh ấy” có thể đi kèm hậu tố らđể mang nghĩa “họ”. Còn khi nói về vật thì danh từ gốc của nó có thể mang cả nghĩa số ít lẫn số nhiết (ví dụ いえ・家có thể mang nghĩa “một ngôi nhà” hoặc “những ngôi nhà”)

Một số danh từ chỉ người có thể thêm hậu tố たち・達được đánh dấu như số nhiều dù nó không bắt buộc. Và nghĩa số nhiều hoàn toàn có thể dù không có hậu tố. Từ đi cùng たちthường chỉ một nhóm trong chủ đề thảo luận :

子供はどこにいますか。
Kodomo ha doko ni imasu ka.
Bọn trẻ con ở đâu?

Những từ sau đây thường được dùng với ~たち :

こどもたち・子供たち : bọn trẻ con

せんせいたち・先生たち : các giáo viên

せいとたち・生徒たち : đám học sinh

がくせいたち・学生たち : đám học sinh

しゃいんたち・社員たち : những nhân viên công ty.

Trên đây là nội dung bài viết đại từ cá nhân tiếng Nhật. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn hiểu thêm về đại từ tiếng Nhật. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply