Kính ngữ trong tiếng Nhật

Kính ngữ trong tiếng NhậtKính ngữ trong tiếng Nhật

Xin chào các bạn! Học ngữ pháp là một việc rất quan trọng khi học tiếng Nhật cũng như bất cứ 1 ngôn ngữ nào. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Kính ngữ trong tiếng Nhật

Kính ngữ là gì?

Trong tiếng Nhật, kính ngữ được gọi là keigo. Nó được dùng trong trò chuyện với những người lớn, có địa vị cao hơn bản thân người nói. Kính ngữ trong tiếng Nhật có đặc trưng riêng.

Kính ngữ trong tiếng Nhật – Các loại kính ngữ

Một cách để cho thấy sự kính trọng của mình là dùng dạng đặc biệt của động từ hoặc những động từ đặc biệt khi nói chuyện với những người mình kính nể. Cách dùng những động từ được coi là 尊敬語(sonkeigo) (tôn kính ngữ). Trong ví dụ dưới đây, người nói dùng いきます “đi” cho bản thân anh ta nhưng trong câu tiếp theo, anh ấy dùng tôn kính ngữ いらっしゃいます (cũng có nghĩa là “đi”) cho chủ ngữ là “thầy giáo” :

僕はよく東京へ行きます。
Boku ha yoku toukyou he ikimasu.
Tôi hay đi lên Tokyo.

先生はよく東京へいらっしゃいます。
Sensei ha yoku toukyou he irasshaimasu.
Thầy giáo hay đi lên Tokyo.

Một cách để thể hiện sự tôn trọng đó là dùng từ khiêm nhường đặc biệt hoặc dạng đặc biệt của động từ để nói với một ai đó về bản thân mình. Những từ đó được gọi là “Khiêm nhường ngữ” 謙譲語(けんじょうご、kenjougo). Như ở ví dụ dứoi đây, người nói dùng từ まいります “đi” cho bản thân anh ấy :

ご招待をいただいてありがとうございます。明日まいります。
Goshoutai wo itadaite arigatou gozaimasu. Ashita mairimasu.
Cảm ơn đã mời tôi. Ngày mai tôi sẽ đi.

Cả tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ không chỉ được dùng khi nói trực tiếp với đối phương mà còn được dùng khi nói về chuyện của người thứ ba :

先生のご家族も神戸にいらっしゃいますか。
Sensei no go kazoku mo koube ni irasshaimasuka.
Gia đình thầy giáo cũng đi đến Kobe sao?

佐伯さんのお家にはご本がたくさんございます。
Saeki san no o uchi ni ha go hon ga takusan gozaimasu.
Nhà của cô Saeki có rất nhiều sách.

Nhóm nhỏ thứ ba của kính ngữ là “Từ lịch sự” 丁寧語(ていねいご、). Nó thể hiện sự lịch sự hoặc tôn kính qua cách dùng động từ kết thúc ます, dùng nhiều hơn です thay vì だ và dùng tiền tố お và ご trước tính từ và danh từ. Phần lớn cách dùng của động từ đặc biệt đều xảy ra với động từ kết thúc bằng  ます.

Kính ngữ trong tiếng Nhật – Thông tin về tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ

Có một số động từ chia rõ ràng dạng tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ tương đương nhưng phần lớn động từ thay đổi dạng của nó.

Dạng tôn kính thông thường của động từ

Dạng tôn kính được tạo ra bằng cách thêm tiền tố お vào phần gốc của động từ (phần trước ます) và theo sau bởi になる.

Thể ~ますPhần trước ~ますDạng tôn kính
よみます・読みます (đọc)よみ・読みおよみになる・お読みになる
かえります・帰ります (trở về)かえり・帰りおかえりになる・お帰りになる

ここにおかけになりませんか。
Koko ni okake ni narimasen ka.
Mời ngài ngồi ở đây.

「こころ」を読みになりましたか。
“Kokoro” wo yomi ni narimashita ka.
Ngài đã đọc quyển “Kokoro” chưa ạ?

Trong trường hợp động từ được tạo bởi danh từ và する thì tiền tố お và ご sẽ được thêm vào trước danh từ (ví dụ : あんないする “giới thiệu” và べんきょうする “học tập”)

Thỉnh thoảng なさる, dạng tôn kính của するcùng được dùng :

先生はどちらでお勉強なさいましたか
Sensei ha dochira de obenkyou nasaimashita ka.
Thầy đã từng học ở đâu ạ?

Dạng khiêm nhường thông thường của động từ

Dạng khiêm nhường thông thường của động từ được dùng khi người nói hoặc thành viên thuộc nhóm người nói là chủ ngữ. Nó được tạo bởi tiền tố お và ご cùng với phần gốc động từ ( phần trước ます) và theo sau bởi する (ví dụ : おあいする “gặp” , おまちする “đợi”)

お願いします。
Onegaishimasu.
Xin nhờ anh.

Chủ nhà :
どうぞおあがりください。
Douzo oagari kudasai.
Xin mời anh vào.

Khách đến thăm :
お邪魔します。
Ojama shimasu.
Tôi xin vào (tôi xin được làm phiền).

Khi động từ được tạo bởi danh từ cộng với する,tiền tố お và ご sẽ được thêm vào danh từ và đi sau bởi いたす. いたすlà dạng khiêm nhường của する.

お案内いたします。
O annai itashimasu.
Tôi xin được giới thiệu.

後ほどお電話いたします。
Nochihodo o denwa itashimasu.
Tôi xin gọi điện cho anh sau.

Dạng tôn kính và khiêm nhường đặc biệt của động từ

Có một số động từ thông thường có dạng kính ngữ (keigo) khác hoàn toàn, ngay cả việc thêm tiền tố.

Động từ gốcDạng tôn kính đặc biệtDạng khiêm nhường đặc biệt
あげるくださる・下さるさしあげる・差し上げる
あるござる・おありですござる
あう・会うおめにかかる・お目にかかる
いく・行くいらっしゃる・おいでになる・お出でになるまいる・参る
いるいらっしゃるおいでになるおる
いう・言うおっしゃる・仰るもうす・申す

もうしあげる・申し上げる

かりる・借りるはいしゃくする・拝借する
きく・聞くおききになる・お聞きになるうかがう・伺う
きる・着るおめしになる・お召しになる
くる・来るいらっしゃる
おいでになる
おこしになる
おみえになる
まいる・参る
おじゃまする・お邪魔する
しる・知るごぞんじです・存じですぞんじる・存じる
するなさるいたす
たべる・食べるめしあがる・召し上がるいただく
たずねる・尋ねるうかがう・伺う
たずねる・訪ねるおじゃまする・お邪魔する
のむ・飲むめしあがる・召し上がるいただく
みる・見るごらんになる・ご覧になるはいけんする・拝見する
みせる・見せるおめにかける・お目にかける
もらういただく

Ví dụ về tôn kính ngữ :

原田様のことをご存知ですか。
Haruda sama no koto wo gozonjidesu ka.
Cậu có biết việc của ngài Haruda không?

先生はもう召し上がりましたか。
Sensei ha mou meshiagarimashita ka.
Thầy đã ăn chưa ạ?

娘さんは毎日ピアノの練習をなさいますか。
Musume san ha mainichi piano no renshuu wo nasaimasu ka.
Con gái ngài mỗi ngày đều luyện piano sao?

クラス代表が市長に花束を差し上げます。
Kurasu daihyou ga shichou ni hanataba wo meshi agemasu.
Đại diện lớp học đã tặng hoa cho ngài thị trưởng.

小池雅夫さま、小池雅夫様。いらっしゃいましたらフロントまでお越しになってください。
Koike Masao sama, Koike Masao sama. Irasshaimashitara furonto made okoshi ni natte kudasai.
Ngài Koike Masao. Nếu ngài đến thì xin mời đi phía cửa trước.

Ví dụ về khiêm nhường ngữ:

高橋伸と申します。
Takahashi Shin to moushimasu.
Tôi tên là Takahashi Shin.

すみませんちょっと伺いたいんですが。
Sumimasen chotto utagaitain desu ga.
Xin lỗi, tôi có điều muốn hỏi.

切符を拝見いたします。
Kippu wo haiken itashimasu.
Xin hãy cho tôi xem vé của ngài.

田中さんは存じておりますが、山田さんはお目にかかっておりません。
Tanaka san ha zonjite orimasu ga, Yamada san ha ome ni kakatte orimasen.
Tôi biết anh Tanaka nhưng không biết anh Yamada.

Dạng bất quy tắc của động từ kính ngữ

Những động từ dưới đây có vài dạng bất quy tắc ở thể và dạng mệnh lệnh. Các dạng được cho dưới đây được làm từ thể từ điển :

Thể từ điểnThể ~ますDạng mệnh lệnh
いらっしゃるいらっしゃいますいらっしゃい
くださる・下さるくださいますください
なさるなさいますなさい
ござるございます
おっしゃる・仰るおっしゃいますおっしゃい

Thể て cộng với いる trong kính ngữ

Khi động từ いるđi với thể て, nó có thể thay thế với dạng kính ngữ đặc biệt, từ tôn kính いらっしゃるhay từ khiêm nhường おります.

栗原様は東大で勉強していらっしゃいますか。
Kurihara sama ha toudai de benkyou shite irasshaimasu ka.
Ngài Kurihama đang học ở đại học Tokyo phải không?

すみません ただいま 奥村はちょっと席を外しております。
Sumimasen Tadaima Okumura ha chotto seki wo hazushite orimasu.
Xin lỗi, bây giờ ngài Okumura đang không có ở chỗ này.

Cách dùng dạng thông thường, dạng ます, dạng tôn kính và dạng khiêm nhường

Dạng thông thường

Dạng thông thường (ví dụ いく、いかない、いった) thường được sử dụng để diễn tả bản thân ai đó và những người khác trong hội thoại với gia đình và người cùng địa vị.

Các trường hợp thông thường là :

Dùng giữa bạn cùng lớp
Dùng giữa đồng nghiệp và những người cùng tuổi
Đàn anh với đàn em
Những người lớn tuổi với những người trẻ tuổi hơn

Dạng ます

Dạng ます(ví dụ : いきます、いきません、いきました) được dùng để diễn tả bản thân và ai đó với trường hợp lịch sự, với ai đó không thân. Các trường hợp thông thường là :

Dùng cho bài phát biểu trước lớp
Dùng cho bạn qua thư
Dùng cho những người không thân thông thường

Dạng tôn kính

Dạng tôn kính (ví dụ : いらっしゃいます、めしあがります) được dùng để nói về người có địa vị xã hội cao, trong các trường hợp trang trọng hoặc các trường hợp chuyên nghiệp. Các trường hợp thông thường là :

Học sinh với giảng viên và giáo viên trong trường hợp trang trọng (ví dụ : khi hỏi gì đó)
Trong thư từ trang trọng
Nói với người hơn tuổi
Nhân viên với quản lí đàn anh
Nhân viên với khách hàng trong cửa hàng hoặc nhà hàng.

Dạng khiêm nhường

Dạng khiêm nhường (ví dụ : まいります、はいけんします、おもちいたします) được dùng để thể hiện bản thân với những người có địa vị cao hoặc trong trường hợp chuyên nghiệp. Các trường hợp thông thường là :

 Học sinh với giảng viên và giáo viên trong trường hợp trang trọng
Trong thư từ trang trọng
Nói chuyện với người hơn tuổi ở các sự viện trang trọng
Nhân viên với khách hàng trong cửa hàng hoặc nhà hàng

Kính ngữ trong tiếng Nhật – Cách dùng của thể bị động thể hiện tôn kính

Dạng bị động của động từ có thể dùng để thể hiện sự trang trọng và tôn kính :

専務さんはよく東京の本部へ行かれますか。
Senmu san ha yoku toukyou no honbu he ikaremasu ka.
Ngài quản lí có hay đi tới trung tâm đầu não ở Tokyo không ạ?

きょう名古屋大学のハリソン先生が講演をされました。
Kyou nagoya daigaku no harison sensei ga kouen wo saremashita.
Hôm nay thầy Harison từ đại học Nagoya đã đến diễn giảng.

二年B組を担当してくださった藤井先生が、先週日曜日、無事に女の子を出産されました。
Ninen B kumi wo tantou shite kudasatta Fujii sensei ga, senshuu nichiyoubi buji ni onna no ko wo shussan saremashita.
Cô Senjii đã phụ trách tổ B 2 năm nay đã sinh con an toàn vào chủ nhật tuần trước.

お父様はよく出張でアメリカへ行かれるのですか。
Otousama ha yoku shucchou de amerika he ikareru no desu ka.
Bố anh có hay đến Mỹ công tác không?

Kính ngữ trong tiếng Nhật – Danh từ và tính từ trong kính ngữ (keigo)

Cách dùng tiếp tố お và ご trước danh từ

Danh từ có thể dùng tiền tố お và ご để thể hiện sự kính trọng của người nói với người được nhắc đến. Mẫu này cũng được dùng để nghe lịch sự và trang nhã hơn thông thường. Cách chọn tiền tố dựa trên gốc của từ. Tiếp tố ご dùng với danh từ Hán Nhật, còn おdùng với danh từ gốc Nhật :

おうち・お家 : nhà  (của ngài)

おこさん・お子さん : con cái (của ngài)

おてがみ・お手紙 : bức thư  (của ngài)

ごしゅじん・ご主人 : chồng  (của ngài)

ごきょうりょく・ご協力 : sự hợp lực  (của ngài)

ごかぞく・ご家族 : gia đình  (của ngài)

Có một vài từ Hán Việt được dùng với tiền tố お thay vì ご :

おでんわ・お電話 : điện thoại

おへんじ・お返事 : hồi đáp

おせわ・お世話 : sự quan tâm

おべんきょう・お勉強 : việc học

Trong một số trường hợp thì dạng lịch sự trở nên thông thường và được dùng rộng rãi trong các từ trong hội thoại hàng ngày, đặc biệt là trong cuộc nói chuyện của phụ nữ. Một vài ví dụ sau đây :

Danh từ cơ bảnÝ nghĩaDanh từ trang trọng mỗi ngày
ちゃ・茶tràおちゃ・お茶
みず・水nướcおみず・お水
いわい・祝いlời chúc mừngおいわい・お祝い
てあらい・手洗いtoiletおてあらい・お手洗い
かね・金tiềnおかね・お金
まつり・祭りlễ hộiおまつり・お祭り
こめ・米gạoおこめ・お米
きゃく・客khách khứaおきゃくさん・お客さん

Một vài chỉ có dạng lịch sự :

おみやげ・お土産 : quà lưu niệm

ごちそう・ご馳走 : bữa ăn

ごはん・ご飯 : cơm

Cách dùng của お và ご với tính từ

Kính ngữ của tính từ được dùng để thể hiện sự kính trọng với người được nhắc đến hoặc để nghe lịch sự hoặc trang nhã hơn. Tính từ sẽ được thêm お và ごđể thành kính ngữ và だ・ですsẽ được thay thành でござる.

お元気ですか。
Ogenki desu ka.
Anh có khỏe không?

お忙しい時にお願いして申し訳ありませんでした。
O isogashii toki ni onegai shite moushi wakearimasen deshita.
Thật xin lỗi vì đã nhờ vả vào lúc anh bận rộn thế này.

お早いですね。
O hayai desu ne.
Anh nhanh thật nhỉ.

Một số dạng kính ngữ của tính từ được dùng trong các cách nói cố định.

ありがたい “biết ơn”
ありがとうございます “cảm ơn”

はやい “nhanh”
おはようございます “chào buổi sáng”

めでたい “mừng”
おめでとうございます “chúc mừng”

Kính ngữ trong tiếng Nhật – Lựa chọn từ vựng đặc biệt trong kính ngữ

Có một vài từ có dạng lịch sự thay vì thêm tiền tố :

Từ cơ bảnÝ nghĩaDạng lịch sự
ひと・人Ngườiかた・方
どうThế nào?いかが
どこChỗ nào?どちら
だれAi?どなた
~さんAnh ~~さま・様
トイレtoiletおてあらい・お手洗い

あの方はどなたですか。
Ano kata ha donata desu ka.
Người ấy là vị nào vậy?

お茶はいかがですか。
Ocha ha ikaga desu ka.
Anh uống trà thì sao?

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Kính ngữ trong tiếng Nhật. Bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về kính ngữ trong tiếng Nhật, giúp các bạn nâng cao khả năng tiếng Nhật của mình. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply