Ngữ pháp そうすると sousuruto

Ngữ pháp そうすると sousurutoNgữ pháp そうすると sousuruto

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp そうすると sousuruto

Ngữ pháp そうすると sousuruto – cấu trúc gốc

Dùng để đưa ra kết luận sau khi nghe những gì mà người nói trước đó cho biết. Theo sau cấu trúc này là những kết luận có tính chất giải thích, lí luận liên quan đến những việc mà đối phương nói trước đó.

Ví dụ

A::「参加者はどっと出口に走っているよ。」
B:「そうすると、危なくなりますよ」
A: “Sankasha ha dotto deguchi ni hashitteiru yo”
B: “Sousuru to, abunakunarimasu yo”.
A: “Người tham gia đổ ùa chạy về phía cửa ra rồi”
B: “Nếu thế thì nguy hiểm mất”

A:「あの人の言ったこととやったいことが違いますよ。」
B:「そうすると、今度の仕事は彼に任せないほうがいい」
A: “Anohito no ittakoto ya yaritai koto ga chigaimasuyo.”
B: “Sousuruto, kondo no shigoto ha kare ni makasenaihou ga ii”.
A: “Điều hắn ta nói khác với điều hắn ta muốn làm đấy”
B: “Nếu vậy thì công việc lần này đừng giao cho hắn nữa”.

私は早く大学を卒業したいです。そうすると、早く仕事があって両親に返報できます。
Watashi ha hayaku daigaku wo sotsugyoushitai desu. Sousuruto, hayaku shigoto g aatte ryoushin ni henpou dekimasu.
Tôi muốn nhanh chóng tốt nghiệp đại học. Nếu như vậy thì có thể nhanh chóng có công việc và có thể báo đáp cha mẹ.

A:「今度の仕事は山田さんが担任でしょう」
B:「そうすると、私たちは首になる恐れがありますよ」
A: “Kondo no shigoto ha Yamada san ga funin deshou”.
B: “Sousuruto, watashitachi ha kubi ni naru osore ga arimasu yo”.
A: “Công việc lần này anh Yamada đảm nhiệm đó”
B: “Nếu vậy thì chúng ta có nguy cơ bị đuổi việc đó.

君は早く成長して社会人になってください。そうすると私がうれしいよ。
Kimi ha hayaku seichou shite shakaijin ni nattekudasai. Sousuruto watahsi ga ureshii yo.
Con hãy mau lớn và trở thành người xã hội. Nếu như vậy thì mẹ vui lắm.

Ngữ pháp そうすると sousuruto – các biến thể khác

そうしたら (soushitara)

Dùng để nối câu trước với câu sau

Diễn tả kết quả do kế hoạch ở câu liền trước nhắc tới.

Ví dụ

息子はアメリカに有名な大学で留学したいといっていました。そうしたら、あの子は一生懸命英語を勉強しています。
Muauko ha ameirka ni yuumei na daigakude ryuugakushitai toitteimashita. Soushitara, anoko ha isshokenmei eigo wo benkyoushiteimasu.
Con trai tôi nói muốn đi du học ở trường đại học nổi tiếng ở Mỹ. Như thế nên đứa bé đó đang chăm chỉ học tiếng Anh.

子供はここを離れたいと述べました。そうしたら、私たちの夫婦だけでこの家に住んでいます。
Kodomo ha koko wo hanaretai to nobemashita. Soushitara, watashitachi no fuufu dake de kono ie ni sundeimasu.
Con cái tôi nói là muốn rời xa đây. Thế nên chỉ còn vợ chồng chúng tôi sống ở căn nhà này.

もっと大きいチャンスを取りたい。そうしたら、田舎を離れて都会に行きました。
Motto ookii chansu wo toritai. Soushitara, inaka wo hanarete tokai ni ikimashita.
Tôi muốn có cơ hội lớn hơn nữa. Thế nên tôi đã rời quê nhà để đi tới thành phố.

父は私たちに最高なことをあげたい。そうしたら、彼は勤勉に働いてお金をコチコチしています。
Chichi ha watashitachi ni saikou na koto wo agetai. Soushitara, kare ha kinen ni hataraiteokane wo kochikochishiteimasu.
Bố tôi muốn cho chúng tôi những điều tốt nhất. Thế nên ông ấy làm việc chăm chỉ và tích tiền từng chút một.

自分の夢を叶えたい。そうしたら、今勤勉に勉強しています。
JIbun no yume wo kanaetai. Soushitara, ima kinben ni benkyoushiteimasu.
Tôi muốn thực hiện ước mơ của mình. Thế nên bây giờ tôi đang học hành chăm chỉ.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp そうすると sousuruto. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply