ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp ではなくて dehanakuteNgữ pháp ではなくて dehanakute

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp ではなくて dehanakute

Ngữ pháp ではなくて dehanakute

Cách chia:
N/Aな+(なの)ではなくて
Aい+のではなくて
Vのではなくて

Diễn tả ý phủ định  ‘Không phải là… mà là…’. Vế sau là điều được khẳng định.

Ví dụ

これは田中さんのかばんではなくて私のです。
Kore ha Tanaka san no kaban dehanakute watashi no desu.
Đây không phải là cái cặp của anh Tanaka mà là của tôi.

あの人は佐藤さんではなくてマリアさんです。
Anohito ha satou san dehanakute maria san desu.
Người đó không phải là cô Sato mà là cô Maria.

この本は仲村作家に書かれたのではなくて、健一作家に書かれた。
Konohon ha nakamura sakka ni kakareta nodehanakute, kenichi sakka ni kakareta.
Quyển sách này không phải tác giả Nakamura viết mà là do tác giả Kenichi viết.

あの商品はアメリカのではなくて、日本のです。
Anoshouhin amarika nodehanakute, nihon no desu.
Sản phẩm đó không phải của Mỹ mà là của Nhật Bản.

この話を語った人は僕ではなくて野原さんです。
Kono hanashi wo kattata hito ha boku dehanakute nohara san desu.
Người kể câu chuyện đó không phải tôi mà là anh Nohara.

Chú ý: Đây là cách nói đính chính. Trong văn nói có dạng 「…じゃなくて」

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp ではなくて dehanakute. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *