Ngữ pháp どうも doumo

Ngữ pháp どうも doumoNgữ pháp どうも doumo

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp どうも doumo

Ngữ pháp どうも doumo

Diễn tả tâm trạng “nghi hoặc”, “mơ hồ không hiểu tại sao lại như vậy”. Vế vị ngữ thường là những cách nói tiêu cực, không tốt.

Ví dụ

彼の言葉はどうもおかしい。
Kare no kotoba ha doumo okashii.
Lời của anh ấy cứ kì lạ như thế nào ấy.

この機械はどうもうまく動けなかった。
Kono kikai ha doumo umaku ugokenakatta.
Cái máy này không hiểu sao lại không hoạt động tốt.

どうもいい気持ちが持ちます。
Doumo ii kimochi ga mochimasu.
Không hiểu sao tôi có tâm trạng tốt.

どうも寒気がする。
doumo samuke ga suru.
Không hiểu sao tôi thấy lạnh người.

どうも彼女は私と秘密を打ち明けました。
Doumo kanojo ha watashi to himitsu wo uchiakemashita.
Không hiểu sao cô ấy lại bày tỏ bí mật với tôi.

Chú ý: Cách nói「それがどうも」 là cách nói uyển ngữ, dùng để tránh đề cập đến những phần “không tốt lắm”. Trong nhiều trường hợp có thể thay bằng 「なんだか」、「なんとなく」

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp どうも doumo. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply