ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp みたい mitaiNgữ pháp みたい mitai

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp みたい mitai

Cấu trúc gốc

みたい (mitai)

Cách chia:
NみたいなN
Nみたいに

Cấu trúc này dùng để nêu lên ví dụ.

Ví dụ

山田さんみたいに荒々しい人と話したくない。
Yamada san mitai ni araarashii hito to hanashitakunai.
Tôi không muốn nói chuyện với những người thô lỗ như anh Yamada.

木村さんのコートみたいなのがほしい。
Kimura san no ko-to mitai nano ga hoshii.
Tôi muốn cái áo khoác giống như của anh Kimura.

高橋さんみたいな彼氏がほしい。
Takahashi san mitai na kareshi ga hoshii.
Tôi muốn có người bạn trai như anh Takahashi.

佐藤君のスマートホーンみたいのを買った。
Satou kun no suma-to ho-n mitai no wo katta.
Tôi đã mua điện thoại giống như điện thoại thông minh của Sato.

一郎ちゃんみたいな人は理想な恋人です。
Ichirou chan mitai na hito ha risou na koibito desu.
Những người giống như Ichiro là mẫu người yêu lí tưởng.

Chú ý: Khi nói lịch sự thì sẽ sử dụng 「…のような/ように」

Các biến thể khác

みたいだ (mitaida)

Diễn tả ý suy đoán mang tính chủ quan của người nói dựa trên kinh nghiệm trực tiếp của bản thân mình như nhìn, nghe, ngửi,… Ngược lại, khi diễn đạt ý suy đoán dựa trên thông tin gián tiếp thì sử dụng「らしい」, còn khi nói lại nguyên văn những gì nghe đươc thì dùng「そうだ」.

Ví dụ

田中さんは佐藤さんのことがあまり好きではないみたいだ。
Tanaka san ha Satou san no kot0o ga amari suki dehanaimitai da.
Có vẻ anh Tanaka không thích cô Sato cho lắm.

最近春樹中村作家の新しい小説は面白いみたいだ。
Saikin Murakami Nakamura sakka no atarashii shousetsu ha omoshiroi mitai da.
Cuốn tiểu thuyết mới của tác giả Haruki Murakami gần đây có vẻ thú vị.

あの雑誌はつまらないみたいだ。
Ano zasshi ha tsumaranai mitai da.
Quyển tạp chí đó có vẻ nhàm chán.

彼女が持っているかばんは高いみたいだ。
Kanjo ga motteiru kaan ha takai mitai da.
Cái cặp cô ấy mang có vẻ đắt.

私たちがロンドンに到着したみたいだ。
Watashi tachi ga rondon ni touchaku shita mitai da.
Có vẻ chúng ta đã tới Luân Đôn rồi.

hú ý: Hai hình thức 「…みだいだ」、「…みたいだった」mang ý nghĩa khác nhau.「Vたみたいだ」 nói về kết quả suy đoán của một việc đã xảy ra trong quá khứ mà người nói đang suy đoán tại thời điểm hiện tại. Còn 「Vたみたいだった」thì diễn đạt ý người nói đã suy đoán như vậy tại một thời điểm trong quá khứ.
Không dung cấu trúc này khi trực tiếp miêu tả thứ mình đang nhìn vào.

みたいだ (mitaida)

Cách chia: N/Vみたいだ

Diễn tả ý so sánh hay sự vật, sự việc dựa trên cảm nhận của người nghe về trạng thái, tính chất, sự việc.

Ví dụ

あなたって9歳なのにまるで大人みたいですね。
Anata tte kyuusia nanoni marude otona mitai desune.
Em mới 9 tuổi mà trông như người lớn ấy nhỉ.

彼女は恥ずかしく話しています。嘘をついているみたいだ。
Kanojo ha hazukashiku hanashiteimasu. Uso wo tsuiteiru mitai da.
Cô ấy nói chuyện một cách ngượng ngùng. Như thể đang nói dối vậy.

電気が消えてしまった。彼は寝たみたいです。
Denki ga kieteshimatta. Kare ha neta mitai desu.
Điện tắt rồi. Hình như anh ấy ngủ rồi.

昨日のことはぜんぜん覚えない。記憶がなくなったみたいだ。
Kinou no koto ha zenzen oboenai. Kioku ga nakunatta mitai da.
Tôi hoàn toàn không nhớ những gì xảy ra hôm qua. Dường như tôi mất kí ức vậy.

父が怒っているみたいだ。怖い。
Chichi ga okotteiru mitai da. Kowai.
Hình như bố đang tức giận. Sợ quá!

Chú ý: Đây là cách nói . Đây là một từ hay dùng trong  văn nói hàng ngày, khi nữ dùng thì hay lược đi chữ 「だ」ở cuối câu.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *