ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N2Ngữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp から kara

Ngữ pháp から kara (tiếp theo)

わけだから (wakedakara)

Câu + わけだから

1. Diễn tả dựa trên một sự thật chắc chẵn mà có kết quả hiển nhiên. Mang nghĩa “vì..nên đương nhiên là..”

Ví dụ

私はアメリカに10年住んでいたわけだから、英語が上手のはもちろんだ。
Tôi đã sống 10 năm ở Mĩ rồi nên tiếng Anh giỏi là điều đương nhiên

人を殺した彼は、警察に捕まれるのは当然だ。
Anh ta giết người nên bị cảnh sát bắt là chuyện đương nhiên.

1日中何も食べないわけだから、倒れるのは当然だ。
Vì suốt một ngày không ăn gì nên ngất xỉu là chuyện đương nhiên

2. Diễn tả ý căn cứ trên sự việc đầu là thật thì dù sự việc thứ 2 có trở thành sự thật cũng không có gì lạ.

Cũng thường sử dụng cho trường hợp những sự việc đầu xảy ra ngược lại với sự việc thứ 2
由子ちゃんはいつもいい成績が取れわけだから、今回のテストは難しいですが100点を照れても当然だ。
Yuko lúc nào cũng đạt được thành tích tốt nên bài kiểm tra lần này tuy khó nhưng đạt điểm 100 cũng là điều đương nhiên.

この本は有名な作家によって書かれたわけだから、売れ上げがよくても当然だ。
Quyển sách này là do một nhà văn nổi tiếng viết nên bán chạy cũng là đều đương nhiên.

その俳優はとてもハンサムであるわけだから、彼のコンサートはいろいろな人が来ても当然だ。
Diễn viên đó rất đẹp trai nên buổi trình diễn âm nhạc của anh ấy nhiều người đến cũng là đương nhiên.

ものだから (monodakara)

Cấp độ: N2

Cách chia:
Aな+ものだから
Nな+ものだから
Aい+ものだから
V thể thông thường+ものだから

1. Diễn tả nguyên nhân, lí do, mang ý nghĩa là vì một nguyên nhân gì đó có mức độ quá cao mà đã làm luôn mà không suy nghĩ nhiều. Vế sau không phải là những hình thức ý chí, ra lệnh… Thường là con gái dùng.

Ví dụ

母が病気になった尾を知っているものだから、学校を休みました。
Vì tôi biết mẹ bị bệnh nên đã nghỉ học

前に子供が遊んでいるのが見えるものだから、急プレーキをした。
Vì thấy đám trẻ đang chơi ở phía trước nên tôi đã phanh gấp

昨日ちょっと熱があったものですから、欠席しました。
Hôm qua tôi bị sốt nên đã không có mặt

2. …思ったものだから:Diễn tả ý vì nghĩ rằng nên… Cấu trúc này tương đối giống với 思ったから nhưng tạo cảm giác biện hộ.

Ví dụ

だれでも知っていると思ったものだから、通知ませんでした。
Tôi nghĩ rằng ai cũng biết nên đã không thông báo

彼女が来られないと思ったものだから、彼女に材料を準備しませんでした。
Tôi nghĩ cô ấy không thể đến nên đã không chuẩn bị tài liệu cho cô ta

彼は休んだと思ったのだから、出発してしまった。
Tôi nghĩ anh ấy nghỉ nên đã xuất phát mất rồi

Chú ý: Cách dùng 1 là cách dùng trong văn viết, cách nói thân mật là もんだから

からには (karaniha)

Cấp độ: N3

V+からには

Diễn tả ý nghĩa “vì đến trường hợp như thế…nên làm một việc”. Sử dụng trong câu diễn tả ý kì vọng, ý hướng, mệnh lệnh, đương nhiên. Vế sau mang nghĩa “tiếp tục tới cùng”.
Ví dụ
子どもを育つからには、成長するまで育たなきゃならない。
Đã nuôi dạy trẻ con thì phải nuôi đến khi chúng trưởng thành
高いお金を払って外国旅行をするからには、大いに楽しまなければならない。
Đã trả một khoản tiền lớn để đi du lịch thì phải tận hưởng thật nhiều.
この試合に参加するからは、絶対に勝つ。
Đã tham gia trận đấu thì nhất định sẽ thắng
奨学金をもらって、留学するからには、一所懸命勉強するべきだ。
Đã nhận học bổng để đi du học thì phải chăm chỉ học.
ガイドにするからには、外国語が上手に勉強するべきだ。
Nếu đã chọn làm hướng dẫn viên du lịch thì phải học giỏi ngoại ngữ

Chú ý: Có thể bỏ “に” để thành “からは”

くらいだから (kuraidakara)

Cấp độ: N3

Diễn tả sự suy đoán, đánh giá của người nói. Theo sau thường là những cách nói biểu đạt sự suy đoán của người nói “はずだ”,”のだろう”,”にちがいない”.

Ví dụ

自信たっぷりに言うくらいだから、きっと彼に任せておいて大丈夫だろう。
Jishin tappuri ni iu kurai da kara, kitto kare ni makase te oi te daijoubu daro u.
Anh ta nói đầy tự tin nên nêu phó mặc cho anh ta thì sẽ không sao đâu.

そんなに優しい先生がだめといったくらいだから、本当にまじめなことですよ。
sonnani yasashii sensei ga dame toitta kurai da kara, hontouni majime na koto desu yo.
Vì giáo viên hiền lành như thể mà nói không được nên chắc là chuyện thật sự nghiêm túc đấy

本が好きな山田さんはこの本がつまらないと言ってくれたくらいだから、本当につまらないですよ。
hon ga suki na yamada san ha kono hon ga tsumaranai to itte kure ta kurai da kara, hontouni tsumaranai desu yo.
Vì người thích sách như anh Yamada mà nói quyển sách này chán nên tôi nghĩ nó thực sự rất chán đấy.

外国語がうまく勉強する彼は日本語が難しいと言ったくらいだから、気落ちしました。
gaikoku go ga umaku benkyou suru kare ha nihongo ga muzukashii to itta kurai da kara, kiochi shi mashi ta.
Vì người học giỏi ngoại ngữ như anh ấy mà nói tiếng Nhật khó nên tôi thực sự thấy nản chí

彼は店に入っても一番安いものも買わないくらいだから、貧乏なはずだ。
kare ha mise ni haitte mo ichiban yasui mono mo kawa nai kurai da kara, binbou na hazu da.

から~まで (kara~made)

Cấp độ: N5

N +から、N+まで~

Diễn tả một giới hạn, phạm vi từ (điểm khởi đầu) … đến… (điểm kết thúc), bao gồm khái niệm về thời gian, địa điểm, khoảng cách

Ví dụ

銀行は9時午前から5時午後まで働います。
Ginkō wa kyū ji gozen kara go ji gogo made hatarai masu.
Ngân hàng làm việc từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều.

今週、東京から青森まで晴れです。
konshū, tōkyō kara aomori made hare desu.
Tuần này, từ Tokyo đến Aomori đều nắng.

昨日の晩、8時から10時まで本を読みます。
kinō no ban, hachi ji kara ichi zero ji made hon o yomi masu.
Tối qua tôi đọc sách từ 8 giờ đến 10 giờ.

僕の家から学校まで7キロメートあります。
boku no ie kara gakkō made nana kiro mēto ari masu.
Từ nhà tôi tới trường mất 7 cây số.

ここからあそこまでタクシで行くなら3時間もかかりますよ。
koko kara asoko made takushi de iku nara san jikan mo kakari masu yo.
Từ đây tới đó đi bằng Taxi thì tốn tận 3 tiếng đấy.

Chú ý: Cũng có thể dùng tách riêng “から” và “まで” trong 1 câu.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *