Ngữ pháp から kara

Ngữ pháp から kara

Ngữ pháp から kara (tiếp theo)

だから…のだ/わけだ (dakara..noda/ wakeda)

Diễn tả ý nghĩa “người nói nhận ra sự thực vỡ lẽ rằng điều hiện tại là kết quả đương nhiên của sự việc đó”. Thường được dùng với những từ xác nhận ở cuối câu hoặc từ chỉ sự đồng ý.

Ví dụ
A:「彼はイタリアに5年も住んでいたよ」
B:「だから、イタリアの料理がよく分かっているのだね」
A: “Kare ha Itaria ni go nen mo sundeita yo”
B: “Dakara, Itaria no ryouri ga yoku wakatteiru no dane”.
A: “Anh ấy đã sống ở Ý những 5 năm rồi đấy”
B: “Chính vì vậy mà anh ấy hiểu rõ thức ăn Ý nhỉ”

田中さんが運動大会に参加するつもりか。だから、彼が最近よく体力を鍛え上げているね。
Tanaka san ga undou taikai ni sanka suru tsumorika. Dakara, kare ga saikin yoku tairyoku wo kiktaeagereiru ne.
Anh Tanaka định tham gia đại hội thể thao sao. Chính vì vậy mà dạo này anh ấy hay rèn luyện thể lực nhỉ.

A:「私の専門が歴史だよ。」
B:「だから、君は難しくて歴史に関する質問でも答えられるのだね」
A: “Watashi no senmon ga rekishi dayo”.
B: “Dakara, kimi ha muzukashikute rekishi ni kansuru shitsumon demo kotaerareru noda ne”.
A: “Chuyên môn của tôi là lịch sự đấy”
B: “Chính vì vậy mà cậu có thể trả lời được cả những câu hỏi khó và liên quan tới lịch sử nhỉ.”

来月、アメリカに留学するつもりです。だから、今から英語を一所懸命勉強しているのだ。
Raigetsu, Amerika ni ryuugaku surutsumori desu. Dakara, imakara eigo wo isshokenmei benkyoushiteiru noda.
Thán sau tôi sẽ đi du học Mỹ. Chính vì vậy mà từ bây giờ tôi hết sức học tiếng Anh.

結婚するつもりです。だから、ふさわしい相手を探しているんです。
Kekkon suru tsumori desu. Dakara, fusawashii aite wo sagashiteirun desu.
Tôi dự định sẽ kết hôn. Chính vì vậy mà tôi đang tìm đối tượng phù hợp.

Chú ý: Trong văn nói thì thường được dùng khi nhờ phát ngôn của đối phương mà mình vỡ lẽ được điều đó. Âm tiết đầu của 「だから」có chứa trọng âm, được phát âm mạnh và hơi dài ra.

だから (dakara)

Dùng để nêu ra kết luận được đúc rút ra từ kết quả của sự việc được nêu ra trong câu trước đó. Sự việc này chính là nguyên nhân, lí do hay cơ sở để rút ra kết luận. Câu liền sau thuộc đủ loại câu.

Ví dụ

今日電車が遅れました。だから、私が会議に間に合いません。
Kyou densha ga okuremashita. Dakara, watashi ga kaigi ni ma ni aimasen.
Hôm nay tàu điện đến trễ. Chính vì vậy mà tôi đã không kịp cuộc họp.

外は寒そうだよ。だから、コートを着て出かけました。
Soto ha samusou dayo. Dakara, ko-to wo kitedekakemashita.
Bên ngoài có vẻ lạnh đấy. Chính vì vậy mà tôi mặc áo khoác đi ra ngoài.

あの人は私に何も伝えなかった。だから、今日の会議のことが何も知らない。
Ano hito ha watashi ni nani mo tsutaenakatta. Dakara, kyou no kaigi nokoto ga nani mo shiranai.
Hắn ta không truyền đạt lại bất cứ cái gì cho tôi cả. Chính vì vậy mà việc cuộc họp hôm nay tôi không biết gì cả.

日本に行ったことがない。だから、日本についてよく分からない。
Nihon ni itta koto ganai. Dakara, nihon ni tsuite yoku wakaranai.
Tôi chưa từng đi tới Nhật. Chính vì vậy mà tôi không biết rõ về Nhật Bản lắm.

何も勉強しなかった。だから、入学試験を落ちました。
Nani mo benkyou shinakatta. Dakara, nyuugaku shiken wo ochimashita.
Tôi đã không học gì cả. Chính vì vậy mà tôi trượt kì thi nhập học.

かもわからない (kamowakaranai)

Diễn tả ý nghĩa “không chỉ những chuyện kia mà ngay cả chuyện này cũng không hiểu”. Thường được dùng trong trường hợp ai đó không hiểu ngay cả những việc mà bình thường đáng lẽ ra phải hiểu được.

Ví dụ

彼女の話の意味が分からない。彼女が何について話しているかも分からない。
Kanojo no hanashi no imi ga wakaranai. Kanojo ga nani ni tsuite hanashiteiru kamo wakaranai.
Tôi không hiểu ý nghĩa câu chuyện của cô ấy. Ngay cả cô ấy đang nói về cái gì tôi cũng không biết.

両親が事故にあったことかも分からない。何の子供だろう。
Ryoushin ga jiko ni atta koto kamo wakaranai. Nan no kodomo darou.
Ngay cả việc bố mẹ mình gặp tai nạn cũng không biết. Con cái gì thế chứ.

あの人はにほんじんですが、「火曜日」の漢字の読み方が分からない。「火」の漢字の読み方かも分からない。
Anohito ha nihonjin desuga, “Kayoubi” no kanji no yomikata ga wakaranai. “Ka” no kanji no yomikara kamo wakaranai.
Người đó là người Nhật nhưng lại không biết cách đọc chữ Hán của từ “Kayoubi”. Ngay cả cách đọc của chữ Hán “Ka” cũng không biết.

彼氏のことかも分からない。本当に認められないガールフレンドのタイプだ。
Kareshi no koto kamo wakaranai. Hontou ni mitomerarenai ga-ru furendo no taipu da.
Ngay cả bạn trai mình cũng không hiểu. Đúng là loại bạn gái không thể chấp nhận được.

簡単な引き算かも分からない。小学校に通学していない人のようだ。
Kantan na hikisan kamo wakaranai. Shougakkou ni tsuugakus hiteinai hito no you da.
Ngay cả phép tính toán đơn giản cũng không hiểu. Giống như người chưa đi học tiểu học vậy.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply