Ngữ pháp こと koto

Ngữ pháp こと koto

Ngữ pháp こと koto (tiếp theo)

…ということは…(ということ)だ (…toiukotoha…(toiukoto) da)

Cấu trúc này được dùng khi muốn giải thích một tình huống nào đó. Vế trước nêu ra sự việc mà cả người nghe cũng biết và vế sau thì nêu ra sự việc được dự đoán, hoặc được rút ra từ tình huống đó, như là một kết luận.

Ví dụ
都内で車の乗り入れ制限ということは都内で車の乗り入れを禁止するということです。
Tonai de kuruma no noriire seigen toiu koto ha tonai de kuruma no noriire wo kinshisuru toiukoto desu.
Hạn chế đi xe trong thành phố nghĩa là cấm và thu phí với việc đi xe ô tô trong thành phố đó.

一日中8時間働くということは一週間40時間も働くということだ。
Ichinichi chuu hachijikan hataraku toiukoto ha isshukan yonjuu jikan mo hataraku toiukotoda.
Việc làm 8 giờ mỗi ngày thì có nghĩa là 1 tuần sẽ làm những 40 tiếng.

「入り禁止」ということは部屋に入るなと言うことですよ。
“Irikinshi” toiukoto ha heya ni hairuna to iu koto desuyo.
“Cấm vào” nghĩa là không được vào trong phòng đâu.

彼女がいつも本を読んでいるということは読書が大好きと言うことですね。
Kanojo ga itsumon hon wo yondeiru toiu koto ha dokusho ga daisuki toiu koto desune.
Cô ấy lúc nào cũng đọc sách nghĩa là cô ấy rất thích việc đọc sách nhỉ.

家にいて、一人で話す人と言うことは内気な人ということです。
Ie ni ite, hitori de hanasu hito to iukoto ha naiki na hito toiu koto desu.
Người mà lúc nào cũng ở nhà, nói chuyện một mình thì là người hướng nội.

ことはない (kotohanai)

Cách chia:  Vる+ことはない

Diễn tả ý nghĩa “không cần phải làm một hành động gì đó”.

Ví dụ

泣くことはないよ。俺は君を助けるよ。
Naku koto ha naiyo. Ore ha kimi wo tasukeruyo.
Không cần phải khóc đâu. Tôi sẽ giúp cậu đấy.

心配することはないよ。高橋さんははやく帰るから。
Shingữ pháp tiếng Nhật i suru koto ha nai yo. Takahashi san ha hayaku kareru kara.
Không cần phải lo lắng đâu. Anh Takahashi sẽ về sớm.

そんなに怒ることはないよ。何でもよくなるよ。
Sonna ni okoru koto ha nai yo. Nan de mo yoku naru yo.
Không cần phải nổi giận thế đâu. Cái gì rồi cũng sẽ tốt lên thôi đó.

叫ぶことはないよ。私も聞こえるよ。
Sakebu koto ha nai yo. Watashi mo kikoeruyo.
Không cần phải hét lên đâu. Tôi cũng nghe thấy đó.

こんなに急ぐことはないよ。時間がたくさんあるからゆっくりでもいい。
Konna ni isogu koto ha naiyo. JIkan ga takusan aru kara yukkuridemoii.
Không cần phải vội vã như vậy đâu. Còn nhiều thời gian mà nên từ từ cũng được.

Chú ý: Cấu trúc này thường dùng  để khích lệ hoặc khuyến cáo một người nào đó.

ことになっている (kotoninatteiru)

Cách chia:
N(という)ことになっている
V(という)ことになっている

Diễn tả ý nghĩa rằng :”theo quy định đã đặt ra thì phải…”. Biểu thị rằng một quy định trói buộc con người, từ các quy định đời sống hàng ngày hay các quy định trang trọng như pháp luật.

Ví dụ
規則では、先生の許可がないとこの部屋に入らないことになっている。
Kisoku deha, sensei n okyoka ga anito kono heya hi hairanai koto ni natteiru.
Theo quy định thì khi không có sự cho phép của giáo viên thì không thể vào phòng này được.

この学校では毎日授業を掃除することは学生に任せることになっている。
Kono gakkou de ha mainichi jugyou wo souji suru koto ha gakusei ni makaseru koto ninatteiru.
Ở trường học này thì việc dọn vệ sinh mỗi ngày là giao cho học sinh.

毎日後片付ける人は私の姉妹ということになっている。
Mainichi atokatazukeru hito ha watashi no shimai toiu koto ni natteiru.
Mỗi ngày công việc dọn dẹp sau bữa ăn là do chị em tôi phụ trách.

この会社では社長の命令をしない人はすぐに首になることになっています。
Kono kaisha deha shachou no meirei wo shinai hito ha sugu ni kubi ni narukoto ni natteimasu.
Ở công ty này thì người không làm theo mệnh lệnh của giám đốc sẽ ngay lập tức bị đuổi việc.

会議の書類をコッピーする人は田中さんということになっています。
Kaigi no shorui wo koppi-suru hito ha Tanaka san toiu koto ni natteimasu.
Người phô tô tài liệu cho cuộc họp là anh Tanaka.

Chú ý: Có thể cho đây là trạng thái tiếp tục tồn tại của kết luật hay kết quả của mẫu câu「…ことになる」

ことによると/ばあいによる (kotoniyoruto/ baarinyoruto)

Diễn tả ý nghĩa suy đoán “không chừng là… (nếu dựa trên một điều kiện nào đó)”.

Ví dụ

ことによると今回の試合をやめるかもしれない。
Koto niyoruto konkai no shiai wo yameru kamoshirenai.
Không chừng tôi sẽ phải từ bỏ trận đấu lần này

ばあいによると明日の出発時間を延ばすだろう。
Baai ni yoruto asu no shuppatsu jikan wo nobasu darou.
Không chừng tôi phải kéo dài thời gian xuất phát ngày mai.

ことによると来週のスケジュールをキャンセルするかもしれない。
Koto ni yoru to raishuu no sukeju-ru wo kyanseru surukamoshirenai.
Không chừng tôi sẽ phải huỷ bỏ lịch trình tuần sau.

ばあいによると条件を改変するだろう。
Baai ni yoruto jouken wo kaihensuru darou.
Không chừng tôi phải thay đổi điều kiện.

ことによると彼との約束をやぶるだろう。
Kotoniyoruto kare to no yakusoku wo yabure darou.
Không chừng tôi phải phá vỡ giao ước với anh ấy.

Chú ý: Đây là cách nói cố định kiểu thành ngữ. Theo sau là những cách nói chỉ sự suy đoán. Cũng có thể dùng các hình thức: 「ことによったら/ばあいによったら」

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply