ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp さらに saraniNgữ pháp さらに sarani

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp さらに sarani

Cấu trúc gốc

さらに (sarani)

Cấp độ: N3

Cách chia:
さらに+N/Aな/V
さらに+từ chỉ số lượng

Diễn tả ý thêm vào vế trước một mức độ cao hơn ở vế sau.

Ví dụ

彼は料理を2人分も食べた。さらに、食後にケーキも食べた。
Kare ha ryouri o ni nin bun mo tabe ta. Sarani, shokugo ni kēki mo tabe ta.
Anh ta đã ăn những phần của hai người rồi mà ăn xong còn ăn thêm cái bánh nữa.

あの人は酒を二杯飲んだが、さらにビールを飲みます。
ano hito ha sake o ni hai non da ga, sarani bīru o nomi masu.
Người đó đã uống hai cốc rượu rồi mà còn uống thêm bia nữa.

祖母は2キロメート走ったが、さらにヨーガをします。本当に元気だ。
sobo ha ni kiro mēto hashitta ga, sarani yōga o shi masu. Hontouni genki da.
Bà tôi đã chạy 2 km rồi mà còn tập thêm Yoga nữa. Đúng là khỏe mà.

隣の人は犬が3個飼ったのに、されに猫や魚も飼います。本当に動物好きな人だ。
tonari no hito ha inu ga san ko katta noni, sare ni neko ya sakana mo kai masu. Hontouni doubutsu suki na hito da.
Bác hàng xóm đã nuôi 3 con chó rồi còn nuôi thêm mèo và cá. Đúng là người yêu động vật mà.

夏休みなのにあなたは一日中本を読んで、さらに宿題をして、つまらないですね。
natsuyasumi na noni anata ha ichi nichi nakamoto o yon de, sarani shukudai o shi te, tsumaranai desu ne.
Dù nghỉ hè mà cậu vẫn đọc sách cả một ngày rồi còn làm bài tập, chán quá nhỉ

Chú ý: “さらに” có thể thay thế cho “もっと” nhưng “もっと” thiên về văn nói hơn.
“さらに” thiên về văn viết nhưng cũng dùng trong những lối nói lịch sự

Các biến thể khác

だけになおさら (dakeninaosara)

Diễn tả ý nghĩa “Chính vì … nên đương nhiên lại càng….”.

Ví dụ

あの人はチャンピオンだけになおさら、今度アマチュアな選手に負けるのは恥だ。
Anohito ha chanpion dake ni naosara, kondo amachua na senshu ni makeru noha haji da.
Chính vì người đó là nhà vô định nên lần này thua một tuyển thủ nghiệp dư thì đúng là nỗi xấu hổ.

自分は能力がないと知っているだけになおさら、今回優勝するのは誇りだ。
JIbun ha nouryoku ga nai to shitteiru dake ni naosara, konkai yuushou suru noha hokori da.
Chính vì biết bản thân không có năng lực nên lần này chiến thắng lại càng là niềm tự hào.

実力がないとわかるだけになおさら、今回学校で一番成績がいい人になるのはうれしかった。
Jitsuryoku ga nai to wakaru dake ni naosara, konkai gakkou de ichiban seiseki ga ii hito ni naru noha ureshikatta.
Chính vì biết mình không có năng lực nên lần này thành người có thành tích tốt nhất trường thì tôi vui.

大きい会社の社長だけになおさら、小さいミスをするのはよくない。
Ookii kaisha no shachou dake ni naosara, chiisai misu wo suru noha yoku nai.
Chính vì là giám đốc của một công ty lớn nên làm ra lỗi sai nhỏ thì không tốt.

国の大臣だけになおさら、注意せず発表するのは国の恥ずかしさだ。
Kuni no daijin dake ni naosara, chuuisezu happyou suru noha kuni no hazukashisa da.
Chính vì là bộ trưởng của một quốc gia nên việc phát biểu không chú ý thì là nỗi xấu hổ quốc gia.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp tiếng nhật さらに sarani. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *