ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp ずに zuniNgữ pháp ずに zuni

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp ずに zuni

Cấu trúc gốc

ずに (zuni)

Cách chia:V ない (bỏ ない)+ずに

Diễn đạt không làm hành động này mà làm hành động khác.

Ví dụ

私は箸を使わずにご飯を食べます。
Tôi ăn cơm mà không dùng đũa

痛くても、泣かずに、我慢した。
Dù đau nhưng tôi vẫn không khóc mà chịu đựng

試験日の前に、彼は何も勉強せずに、テレビを見たばっかりなので、不合格だった。
Trước ngày thi anh ta chẳng học gì mà chỉ toàn xem tivi nên trượt rồi

彼女何も言わずに帰りました。
Cô ấy không nói gì cả mà về rồi

アメリカ人は「いただきます」を言わずに、ご飯を食べます。
Người Mỹ không nói “Itadakimasu” khi ăn cơm

Chú ý:
1. しない sẽ thành せずに.
2. ずに thường dùng trong văn viết, còn trong văn nói sẽ dùng ~ないで

Các biến thể khác

ずにいる (zuniiru)

Vない(bỏ ない)+ずにいる

Diễn tả ở trong trạng thái tiếp diễn mà không làm một hành động nào đó, mang nghĩa “tiếp tục không…”

Ví dụ

半年酒を飲まずにいると、体がだんだん良くなっている。
Nửa năm nay tôi không uống rượu, cơ thể tôi khỏe lên

出席せずにいるいると、単位をもらえないよ。
Nếu cậu tiếp tục không đến lớp thì cậu không nhận được tín chỉ đâu

君は社長に熱心に仕えずにいれば、辞めさせますよ。
Nếu cậu không nhiệt tình làm việc cho giám đốc thì cậu sẽ bị đuổi việc đấy.

朝ご飯を食べずにいると、具合が悪くなって、病気になったよ。
Nếu tiếp tục không ăn sáng thì sẽ trở nên khó chịu rồi bị bệnh đấy.

困っているときは、彼が私を助けずにいる.
Lúc tôi gặp rắc rối thì anh ấy đã không giúp đỡ tôi.

Chú ý:
1. しない sẽ thành せずに
2. Thường được dùng trong văn viết

ずにおく (zunioku)

Cách chia: Vない(bỏ ない)+ずにおく

Diễn tả ý nghĩa tạm thời không dùng đến/ không thực hiện một việc nhằm mục đích nhất định. Dịch nghĩa là “để thế mà không…”

Ví dụ

彼は悲しんでいるので、何もせずにおく。
Vì anh ấy đang buồn nên tôi không nói gì cả. 今彼女が嫌くなったすから、彼女の手紙を読まずにおく。
Bây giờ tôi ghét cô ấy nên tôi không đọc thư của cô ta

年末新しい家を買うことにしたですから、今贅沢にお金を使わずにおく。
Tôi định cuối năm sẽ mua nhà mới nên bây giờ không tiêu tiền hoang phí nữa.

母のお誕生日のプレゼントを買った。母をびっくりさせるために何も言わずにおく。
Tôi đã mua quà sinh nhật cho mẹ. Vì muốn làm mẹ bất ngờ nên tôi không nói gì cả.

アイドルの拍手を残すために、彼女は2週間手を洗わずにおく。
Để lưu lại cái bắt tay với thần tượng mà cô ấy không rửa tay hai tuần rồi.

Chú ý: 1. しない sẽ thành せずに
2. Là các biểu đạt cứng, thường được dùng trong văn viết

ずにすむ (zunisumu)

Cách chia:Vない(bỏ ない)+ずにすむ

Diễn đạt ý nghĩa tránh được khỏi một việc không mong muốn mà theo ý nghĩ, dự đoán thì sẽ xảy ra

Ví dụ

今日お誕生日のプレゼントのスカートをもらえますから、今月は新しのを買わずにすむ。
Hôm nay tôi đã nhận được một chiếc váy làm quà sinh nhật nên tháng này tôi không phải mua cái mới nữa.

もっといい家を見つけましたから、この高くて悪い家を買わずにすむ。
Vì tôi tìm được một căn nhà rẻ hơn nữa nên tôi không phải mua cái nhà vừa đắt vừa xấu này.

いい大学を合格したんです。幸いにもう一年べんきょうせずにすむ。
Vì tôi đã đỗ đại học tốt nên thật may tôi không phải học thêm một năm nữa

このプロジェクトは成功しました。辞めさせずにすむ。
Dự án này đã thành công. Tôi sẽ không bị đuổi việc nữa.

この仕事を受けると、あと遺憾な感じを持たせずにすむ。
Nếu cậu nhận công việc này thì về sau cậu sẽ không thấy tiếc đâu.

Chú ý:
1. しない sẽ thành せずに
2. Thiên về văn viết, trong văn nói sẽ dùng 「~ないですむ」

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *