ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp だから dakaraNgữ pháp だから dakara

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp だから dakara

Ngữ pháp だから dakara – cấu trúc gốc

だから (dakara)

Dùng để nêu ra kết luận được đúc rút ra từ kết quả của sự việc được nêu ra trong câu trước đó. Sự việc này chính là nguyên nhân, lí do hay cơ sở để rút ra kết luận. Câu liền sau thuộc đủ loại câu.

Ví dụ

今日電車が遅れました。だから、私が会議に間に合いません。
Kyou densha ga okuremashita. Dakara, watashi ga kaigi ni ma ni aimasen.
Hôm nay tàu điện đến trễ. Chính vì vậy mà tôi đã không kịp cuộc họp.

外は寒そうだよ。だから、コートを着て出かけました。
Soto ha samusou dayo. Dakara, ko-to wo kitedekakemashita.
Bên ngoài có vẻ lạnh đấy. Chính vì vậy mà tôi mặc áo khoác đi ra ngoài.

あの人は私に何も伝えなかった。だから、今日の会議のことが何も知らない。
Ano hito ha watashi ni nani mo tsutaenakatta. Dakara, kyou no kaigi nokoto ga nani mo shiranai.
Hắn ta không truyền đạt lại bất cứ cái gì cho tôi cả. Chính vì vậy mà việc cuộc họp hôm nay tôi không biết gì cả.

日本に行ったことがない。だから、日本についてよく分からない。
Nihon ni itta koto ganai. Dakara, nihon ni tsuite yoku wakaranai.
Tôi chưa từng đi tới Nhật. Chính vì vậy mà tôi không biết rõ về Nhật Bản lắm.

何も勉強しなかった。だから、入学試験を落ちました。
Nani mo benkyou shinakatta. Dakara, nyuugaku shiken wo ochimashita.
Tôi đã không học gì cả. Chính vì vậy mà tôi trượt kì thi nhập học.

Ngữ pháp だから dakara -các biến thể khác

せっかく…のだから (Sekkaku…nodakara)

Cách chia: せっかく+ mệnh đề + のだから

Diễn tả ý nghĩa phải nỗ lực, cố gắng lắm mới có được cơ hội hiếm hoi này nên… Vế sau thường dùng những từ chỉ ý chí, hi vọng, nhờ cậy, mời rủ, góp ý,…

Ví dụ

せっかく君のところに来たのだから、ちゃんと君と話し合いたいです。
Vì tôi đã mất công tới chỗ cậu rồi nên tôi muốn nói chuyện đoàng hoàng với cậu.

せっかく勉強したのだから、明日のテストでぜひ高い点を得なきゃならない。
Tôi đã nố lực học tập rồi nên nhất định phải lấy được điểm cao trong bài kiểm tra ngày mai.

せっかく料理を作るのから、ちゃんと出来上がるまで作ろう。
Đã mất công nấu thức ăn rồi nên hãy nấu thức ăn cho tới khi xong.

せっかく準備したのだから、活動休止することになったら本当に残念だ。
Đã mất công chuẩn bị rồi mà nếu bị ngừng hoạt động thì thực sự đáng tiếc.

せっかく費を提出したのだから、行かなかったらもったいないね。
Đã nộp phí rồi mà không đi thì đáng tiếc nhỉ.

ことだから (kotodakara)

Cách chia:Nのことだから (N thường là danh từ chỉ người)

Diễn tả một phán đoán về N nào đó mà cả người nói và người nghe đều biết rõ để làm cơ sở phán đoán ở vế sau.

Ví dụ

率直な山田さんのことだから、うそをつくなんてできないよ。
Socchoku na Yamada san no kotodakara, uso wo tsukunante dekinai yo.
Vì là anh Yamada thật thà nên chuyện nói dối gì đó thì không thể đâu.

生意気なあの子のことだから、叱られても気にしないだろう。
Namaiki na anoko no kotodakara, shikararetemo ki ni shinai darou.
Vì là đứa bé hỗn hào đấy nên chắc dù có bị mắng thì nó cũng không để tâm đâu.

慎重な田中さんのことだから、無理なことを絶対にしない。
Shinchou na Tanaka san no kotodakara, muri na koto wo zettai ni shinai.
Vì là anh Tanaka thận trọng nên tuyệt đối sẽ không làm điều vô lý đâu.

器用なクラス長のことだから、難しい折り紙でも簡単に出来た。
Kiyou na kurasu chou no kotodakara, muzukashii origami demo kantan ni dekita.
Vì là lớp trưởng khéo tay nên một hình gấp giấy khó cũng làm được đơn giản.

有名なクックのことだから、フランスの料理もうまく作れた。
Yuumei na kukku no kotodakara, furansu no ryouri mo umaku tsukureta.
Vì là đầu bếp nổi tiếng nên món ăn Pháp cũng có thể nấu giỏi.

だから…のだ/わけだ (dakara…noda/ wakeda)

Diễn tả ý nghĩa “người nói nhận ra sự thực vỡ lẽ rằng điều hiện tại là kết quả đương nhiên của sự việc đó”. Thường được dùng với những từ xác nhận ở cuối câu hoặc từ chỉ sự đồng ý.

Ví dụ

A:「彼はイタリアに5年も住んでいたよ」
B:「だから、イタリアの料理がよく分かっているのだね」
A: “Kare ha Itaria ni go nen mo sundeita yo”
B: “Dakara, Itaria no ryouri ga yoku wakatteiru no dane”.
A: “Anh ấy đã sống ở Ý những 5 năm rồi đấy”
B: “Chính vì vậy mà anh ấy hiểu rõ thức ăn Ý nhỉ”

田中さんが運動大会に参加するつもりか。だから、彼が最近よく体力を鍛え上げているね。
Tanaka san ga undou taikai ni sanka suru tsumorika. Dakara, kare ga saikin yoku tairyoku wo kiktaeagereiru ne.
Anh Tanaka định tham gia đại hội thể thao sao. Chính vì vậy mà dạo này anh ấy hay rèn luyện thể lực nhỉ.

A:「私の専門が歴史だよ。」
B:「だから、君は難しくて歴史に関する質問でも答えられるのだね」
A: “Watashi no senmon ga rekishi dayo”.
B: “Dakara, kimi ha muzukashikute rekishi ni kansuru shitsumon demo kotaerareru noda ne”.
A: “Chuyên môn của tôi là lịch sự đấy”
B: “Chính vì vậy mà cậu có thể trả lời được cả những câu hỏi khó và liên quan tới lịch sử nhỉ.”

来月、アメリカに留学するつもりです。だから、今から英語を一所懸命勉強しているのだ。
Raigetsu, Amerika ni ryuugaku surutsumori desu. Dakara, imakara eigo wo isshokenmei benkyoushiteiru noda.
Thán sau tôi sẽ đi du học Mỹ. Chính vì vậy mà từ bây giờ tôi hết sức học tiếng Anh.

結婚するつもりです。だから、ふさわしい相手を探しているんです。
Kekkon suru tsumori desu. Dakara, fusawashii aite wo sagashiteirun desu.
Tôi dự định sẽ kết hôn. Chính vì vậy mà tôi đang tìm đối tượng phù hợp.

Chú ý: Trong văn nói thì thường được dùng khi nhờ phát ngôn của đối phương mà mình vỡ lẽ được điều đó. Âm tiết đầu của 「だから」có chứa trọng âm, được phát âm mạnh và hơi dài ra.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp だから dakara. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *