ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N1

Ngữ pháp とあれば toarebaNgữ pháp とあれば toareba

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp とあれば toareba

Ngữ pháp とあれば toareba – cấu trúc gốc

とあれば (toareba)

Cấp độ: N1

Cách chia:
Vrút ngọn+とあれば
N/Aな+とあれば
Aい+とあれば

Diễn tả ý nghĩa “nếu là tình huống đó thì đương nhiên nên làm hành động này”. Cấu trúc này dành để nói về những trường hợp đặc biệt.

Ví dụ

山田さんの質問とあれば、答えないわけにはいかない。
Yamada san no shitsumon to are ba, kotae nai wake ni ha ika nai.
Nếu là câu hỏi của anh Yamada thì tôi phải trả lời.

恩師の要求とあれば、一所懸命実験するしかない。
Onshi no youkyuu to are ba, isshokenmei jikken suru shika nai.
Nếu là yêu cầu của ân nhân thì tôi chỉ còn cách thực hiện hết sức thôi.

大好きな選手がもう一度試合に参加するとあれば、仕事を休んでも見に行きます。
Daisuki na senshu ga mouichido shiai ni sanka suru to are ba, shigoto o yasun de mo mi ni iki masu.
Nếu cầu thủ tôi rất yêu thích tham gia thi đấu lại một lần nữa thì dù có nghỉ việc tôi cũng đi xem.

母の病状がよくなれるとあれば、どんなにお金がかかっても受け入れる。
Haha no byoujou ga yoku nareru to are ba, donnani okane ga kakatte mo ukeireru.
Nếu bệnh tình của mẹ tốt lên thì dù có tốn tiền đến mấy tôi cũng chịu.

私を助けた人の頼みとあれば、断るわけにはいかない。
Watashi o tasuke ta hito no tanomi to are ba, kotowaru wake ni ha ika nai.
Nếu là lời nhờ vả của người đã giúp tôi thì không thể từ chối.

Chú ý: Đây là cách diễn đạt trang trọng nhưng được dùng trong văn nói

Ngữ pháp とあれば toareba – các biến thể khác

とあっては (toatteha)

Cấp độ: N1

Cách chia:
N+とあって
V+とあって

1. Diễn tả ý nghĩa “bởi vì đang ở trong tình huống đó nên đương nhiên phải làm những việc như vậy”. Cấu trúc này thường dùng trong những tình huống đặc biệt và vế sau thường là những câu diễn tả sự việc nên làm trong tình huống đó.

Ví dụ

有名なアイドルに会えるとあって、私は一流な切符を買った。
Yuumei na aidoru ni aeru to atte, watashi ha ichiryuu na kippu o katta.
Bởi vì sẽ gặp được thần tượng nổi tiếng nên tôi đã mua vé thượng hạng.

初めてこの場合にあうとあって、彼女はすごく緊張した。
Hajimete kono baai ni au to atte, kanojo ha sugoku kinchou shi ta.
Bởi vì lần đầu gặp trường hợp này nên cô ấy rất căng thẳng.

もうすぐ社長になる彼はいろいろなことをしなきゃならないとあって、最近忙しいだろう。
Mousugu shachou ni naru kare ha iroiro na koto o shi nakya nara nai to atte, saikin isogashii daro u.
Anh ấy người sắp trở thành giám đốc phải làm nhiều việc nên dạo này có lẽ sẽ bận.

2. Diễn tả ý nghĩa “nếu là tình huống đó thì đương nhiên nên làm hành động này”. Cấu trúc này dành để nói về những trường hợp đặc biệt.

Ví dụ

父が怒るとあって、何も言わない方がいい。
Chichi ga okoru to atte, nani mo iwa nai hou ga ii.
Nếu bố nổi giận thì không nên nói gì cả.

特別エディションの物を買えるとあって、何も考えずにそのフェアに行きます。
Tokubetsu edishon no mono o kaeru to atte, nani mo kangae zu ni sono fea ni iki masu.
Nếu mua được đồ phiên bản đặc biệt thì tôi sẽ không suy nghĩ gì cả mà đi hội chợ đó ngay.

今の病気を治せるとあって苦い薬を飲んでもいいです。
Ima no byouki o naoseru to atte nigai kusuri o non de mo ii desu.
Nếu chữa được bệnh hiện tại thì dù có uống thuốc đắng cũng được.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp とあれば toareba. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *