Ngữ pháp と to

Ngữ pháp と to
Ngữ pháp と to

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp と to

Ngữ pháp と to – cấu trúc gốc

と (to)

Diễn tả một thói quen, hành động của ai đó được lặp đi lặp lại. Thường dung chung với những trạng từ chỉ thói quen, sự lặp đi lặp lại như「必ず」、「いつも」、「毎年」、「よく」 .

Ví dụ

彼は話すといつもサッカーなどについて話します。
Kare ha hanasu toitsumo skka- nado nitsuite hanashimasu.
Anh ấy hễ nói là lúc nào cũng nói về bóng đá.

あの人は遊びに行くと必ず私の家に行きます。
Anohito ha asobi ni ikuto kanarazu watahsi no ie ni ikimasu.
Hắn ta hễ đi chơi là nhất định sẽ tới nhà tôi.

どれがいいかと聞かれるといつも「どちらでもいい」と答えます。
Dore ga ii ka to kikareruto itsumo “dochirademo ii” tokotaemasu.
Hễ được hỏi cái nào tốt thì tôi sẽ trả lời “cái nào cũng được”.

母が買い物に行くとバーゲンで商品を買います。
Haha ga kaimoni ni ikuto ba-gen de shouhin wo kaimasu.
Hễ mẹ đi mua sắm thì sẽ mua đồ giảm giá.

この祭りと言うと毎年同じ形式で行われる。
Kono matsuri toiuto mainen onaji keishiki de okonawareru.
Hễ nói đến lễ hội này thì mỗi năm đều được tổ chức hình thức giống nhau.

Chú ý: Khác với cách nói chỉ “điều kiện chung” ở mục 1 thì cách dung này nói về một chủ ngữ nhất định và ở cuối câu có thể dử dụng dạng たhoặc dạng từ điển.

Ngữ pháp と to – các biến thể khác

と…た(ものだ) (to…ta (monoda)

Cách chia: VとVた(ものだ)

Diễn tả một hành động được lặp đi lặp lại hay một thói quen trong quá khứ của một vật hay người nào đó.

Ví dụ

あのことよくこのレストランで晩ごはんを食べたものだ。
Lúc đó tôi hay ăn tối ở nhà hàng này.

以前そばの家に行くと帰りたくないほど大喜びをした。
Lúc trước hễ cứ đến nhà bà là tôi lại vui đến mức không muốn về.

小さいごろ、つまらなくなるとよく海岸で遊んだものだ。
Hồi còn nhỏ khi tôi chán thì tôi thường chơi ở bờ biển.

中学時代、新しい本を買うと彼女と交換したものだ。
Hồi trung học hễ tôi mua một quyển sách mới là tôi lại trao đổi với cô ấy.

寂しくなると、よくここですごしたものだ。
Hễ tôi cô đơn là tôi lại trải qua ở đây.

Chú ý: Thường đi với hình thức 「たものだ」để diễn tả sự hồi tưởng.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp と to. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply