Ngữ pháp はいざしらず haizashirazu

Ngữ pháp はいざしらず haizashirazuNgữ pháp はいざしらず haizashirazu

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp はいざしらず haizashirazu

ngữ pháp はいざしらず haizashirazu

はいざしらず/ならいざしらず (haizashirazu/ naraizashirazu)

Cấp độ: N1

Cách chia:
Nはいざしらず
Nならいざしらず

Diễn tả ý nghĩa “thì không biết ra sao/ thì ra sao cũng được”. Dùng khi muốn có sự so sánh, đối chiếu giữa hai vế câu mà sự việc ở vế sau quan trọng hơn hay ở mức độ cao hơn, hay mang một ý nghĩa đặc biệt.

Ví dụ

数学が得意な山田さんのような人はいざしらず、みなはちゃんと復習しないと試験ができないよ。
Suugaku ga tokui na yamada san no you na hito ha iza shira zu, mina ha chanto fukushuu shi nai to shiken ga deki nai yo.
Những người giỏi toán như anh Yamada thì không biết ra sao nhưng nếu mọi người không luyện tập cẩn thận thì không làm được bài thi đâu.

子供ならいざしらず、大人でも身の回りのことを自分でできなくて本当に困る。
Kodomo nara iza shira zu, otona de mo minomawari no koto o jibun de deki naku te hontouni komaru.
Trẻ con thì không biết ra sao nhưng là người lớn mà không tự mình làm được những việc xung quanh thì thực sự là rắc rối.

昔はいざしらず、彼女は今政府で大切な人になった。
Mukashi ha iza shira zu, kanojo ha kon seifu de taisetsu na hito ni natta.
Không biết ngày xưa ra sao nhưng cô ấy bây giờ là người quan trọng trong chính phủ đấy.

10歳ならいざしらず、今は20歳でも何も知らないのは大変ですよ。
Ichi zero sai nara iza shira zu, ima ha ni zero sai demo nani mo shira nai no ha taihen desu yo.
Không biết 10 tuổi ra sao nhưng bây giờ dù đã 20 tuổi mà cái gì cũng không biết thì tệ thật.

学生はいざしらず、今会社員になっても社会常識もよくない。
Gakusei ha iza shira zu, kon kaisha in ni natte mo shakai joushiki mo yoku nai.
Không biết học sinh ra sao mà bây giờ ngay cả nhân viên công ty thì kiến thức xã hội cũng không tốt.

Chú ý: Cách nói như ví dụ 3 có tính thành ngữ.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp はいざしらず haizashirazu. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply