ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp はい haiNgữ pháp はい hai

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong việc học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn có cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp và giới thiệu tất cả các cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng đi tìm hiểu Ngữ pháp はい hai

Ngữ pháp はい hai – cấu trúc gốc

はい (hai)

Dùng khi đáp trả

Đây là lời đáp dùng khi chấp nhận một lời mời, nhờ vả, đề nghị của người nói.

Ví dụ

A:「この書類、コピーしてくれませんか。」
B:「はい。」
A: “Kono shorui, kopi- shitekuremasenka”
B: “Hai”.
A: “Phô tô giúp tôi tài liệu này nhé?”
B: “Vâng”

A:「早く行こう」
B:「はい。」
A: “Hayaku ikou”
B: “Hai”.
A: “Nhanh đi thôi”
B: “Vâng”

A:「一緒に学校に行きましょう」
B:「はい、一緒に行こう」
A: “Isshoni gakkou ni ikimashou”
B: “Hai, Issho ni ikou”.
A: “Cùng nhau đi đến trường thôi”
B: “Vâng, cùng đi thôi”

A:「この資料、全部読んでください」
B:「はい、分かりました」
A: “Kono shiryou, zenbu yondekudasai”.
B: “Hai, wakarimashita”.
A: “Hãy đọc hết tài liệu này nhé”
B: “Vâng, tôi hiểu rồi”.

A:「太郎、買い物に行って」
B:「はい、はい」
A: “Tarou, kaimono ni itte”
B: “Hai, hai”.
A: “Tarou, hãy đi mua đồ đi”
B: “Vâng vâng”.

Chú ý: Đối với lời nhờ vả hay yêu cầu mà nói liền hai từ sẽ gây cảm giác trả lời miễn cưỡng, gây ấn tượng không lịch sự, lễ phép.

Trên đây là nội dung tổng hợp Ngữ pháp の no. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích với các bạn. Mời các bạn tham khảo các bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *