Ngữ pháp ばかり bakari

Ngữ pháp ばかり bakariNgữ pháp ばかり bakari

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp ばかり bakari

Cấu trúc gốc ばかり (bakari)

Cách chia: Số từ + ばかり
N + trợ từ (có thể có hoặc không) + ばかり

1. Diễn tả một số lượng áng chừng, không cụ thể. Mang nghĩa là “khoảng”.
Chỉ dùng với :Số từ + ばかり

Ví dụ

2時ばかり宿題をしました。
Tôi đã làm bài tập khoảng 2 tiếng đồng hồ

1週間ばかりアメリカへ旅行をする。
Tôi du lịch đến Mỹ khoảng 1 tuần.

80円の切符を5つばかりください。
Bán cho tôi 5 con tem giá 80 yên.

2. Diễn tả ý nghĩa chỉ toàn là một đối tượng nào đó, không có cái khác, lặp đi lặp lại vấn đề đó
Chỉ dùng với: N + trợ từ (có thể có hoặc không) + ばかり

Ví dụ

彼は映画ばかり見ていて、目が悪くなったのはもちろんだ。
Anh ta chỉ xem phim suốt nên mắt xấu đi là điều đương nhiên rồi.

娘はいつもファストフードばかり食べて、太った。
Con gái tôi lúc nào cũng chỉ ăn đồ ăn nhanh nên béo lên rồi.

今日のテストミスをばかりしました。
Bài kiểm tra hôm nay tôi chỉ toàn làm sai

Chú ý:
1. Ở cách dùng đầu tiên, trong văn nói sẽ dùng ほど nhiều hơn. Mẫu câu này không dùng để chỉ ngày tháng cụ thể, nếu muốn dùng để biểu thị thời điểm cụ thể thì dùng ぐらい/ごろ. Trong ví dụ số 3 thì ばかり chỉ vẫn giữ nguyên giống 切符を5つください
2. Ở cách dùng thứ 2 thì trợ từ “が” hoặc “を” đứng sau ばかり sẽ được lược đi hoặc trở thành 「ばかりを」「ばかりが」, còn các trường hợp trợ từ khác giữ nguyên. Không đứng sau “まで”、 “より” cũng không đi sau “から” với ý nghĩa chỉ lý do. Không thể dùng thay “のみ” và “だけ” được.

Các biến thể của ばかり bakari

ばかりいる (bakariiru)

Cấp độ: N3

Cách chia: Vて+ばかりいる

Diễn tả một hành động, hành vi lặp lại nhiều lần, lúc nào cũng trong tình trạng đó. Dùng khi phê phán, mang ý nghĩa “suốt”, “lúc nào cũng”

Ví dụ

彼は勉強してばかりいて、いつも100点を得る。
Anh ấy lúc nào cũng học nên luôn luôn được điểm 100.

わが上司は文句を言ってばかりいる。
Sếp chúng tôi suốt ngày phàn nàn thôi.

彼女はうそを言ってばかりいます。
Cô ta lúc nào cũng nói dối

父は朝から晩まで仕事をしてばかりいて、病気になる恐れがある。
Bố tôi từ sáng đến tối lúc nào cũng làm việc. Tôi lo bố bị bệnh mất

どうして君はおっしゃってばかりいるの?うるさい。黙れ。
Tại sao suốt ngày cậu nói chuyện thế? Ồn ào quá. Im lặng đi.

Chú ý: Không dùng thay thế “のみ” và “だけ “được

ばかりで (bakaride)

Cách chia:
Vる+ばかりで
Aな (giữ な) +ばかりで
Aい+ばかりで

Diễn tả ý chê bai, đánh giá không tốt về đối tượng đứng trước ばかり, đi sau thường là các ý phủ định. Mang nghĩa “chỉ là/ chỉ ~”

Ví dụ

彼女は聞くばかりで意見を一つも出さない。
Cô ấy chỉ nghe thôi mà chẳng đưa ra được một ý kiến nào cả

冬は寒いばかりで楽しくないですよ。
Mùa đông chỉ có lạnh thôi chứ chẳng vui gì cả

その歌手は奇麗なばかりで、歌を歌うのはうまくないよ。
Ca sĩ đó chỉ được cái đẹp thôi chứ hát cũng không hay đâu

彼はお世辞を言うばかりで、仕事ができないよ。
Anh ta chỉ nói nịnh thôi chứ không làm được việc đâu

このプロジェクトは忙しいばかりで、意味がないよ。
Dự án đó chỉ bận thôi chứ chẳng có ý nghĩa gì cả

ばかりは (bakariha)

Cách chia: N + ばかり

Diễn tả một ngoại lệ, mang ý nghĩa “những điều khác đều được nhưng riêng điều này thì …”

Ví dụ

あればかりはだめです。
Chỉ riêng chuyện đó thì không được

今度ばかりは君に任せます。
Chỉ riêng lần này thì nhờ cậy vào cậu đấy

何でも認めますが、この要求ばかりは考えなおしなきゃ。
Cái gì tôi cũng chấp nhận được nhưng chỉ riêng yêu cầu đó thì tôi phải nghĩ lại

彼はいつもほかの人に文句を言います。どうしてこの時ばかりは優しくなりますか?
Anh ta lúc nào cũng phàn nàn về người khác. Tại sao chỉ riêng lần này lại trở nên hiền dịu vậy nhỉ?

こればかりは触らないでくださいね。
Chỉ riêng cái này thì đừng sờ nhé

Chú ý: Đây là cách nói khá cứng dùng trong văn viết, nếu dùng trong văn nói thường mang kiểu cách cổ, trang trọng, cường điệu, khách sáo.

ばかりだ (bakarida)

Cấp độ: N3

Cách chia:
Vた+ばかりだ。
Vる+ばかりだ

1. Diễn đạt hành động vừa mới xảy ra, kết thúc chưa được bao lâu theo cảm nhận của người nói
Dùng riêng với : Vた+ばかりだ

Ví dụ

この携帯電話を買ったばかりなのに、すぐ使えなくなりました。
Tôi vừa mới mua cái điện thoại này mà nó đã không sử dụng được ngay rồi.

日本語を勉強したばかりな時、何でもわからないけど、後は先生に教えてもらいました。
Hồi tôi vừa mới học tiếng nhật, tôi không hiểu cái gì cả nhưng sau đó thầy giáo đã chỉ cho tôi

家を出たばかりなのに、娘は大声で泣いてしまった。
Tôi vừa mới ra khỏi nhà mà con gái đã khóc to rồi

私がこの仕事ができたばかりなのに、上司に「あの資料を読んで、すぐレポートを書きなさい」と言われました。
Tôi vừa mới làm xong việc này mà đã bị cấp trên bảo là “Đọc tài liệu này đi rồi viết ngay báo cáo cho tôi”

彼はご飯を食べたばかりで、すぐ宿題をします。本当に勤勉な子だ。
Nó vừa ăn xong cơm mà đã ngay lập tức làm bài tập rồi. Đúng là đứa trẻ chăm chỉ.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply