ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp ぱなし panashiNgữ pháp ぱなし panashi

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong việc học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn có cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp và giới thiệu tất cả các cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng đi tìm hiểu Ngữ pháp ぱなし panashi

Ngữ pháp ぱなし panashi – cấu trúc gốc

ぱなし (panashi)

Cách chia: Vます(bỏ ます)+っぱなし

Cách dùng 1

Diễn tả ý nghĩa “Không làm việc đương nhiên phải làm mà cứ để nguyên đó”. Cấu trúc này thường bao hàm ý nghĩa phê phán.

Ví dụ

蛇口を流しっぱなし外に出かけます。
Jaguchi wo nagashippanashi soto ni dekakemasu.
Để vòi nước chảy nguyên rồi đi ra ngoài.

窓が開けっぱなし出かけます。
Mado ga akeppanashi dekakemasu.
Tôi để cửa sổ mở nguyên rồi đi ra ngoài.

かばんは玄関に置いっぱなし遊びに行く。
Kaban ha genkan ni oippanashi asobi ni iku.
Tôi để cặp sách nguyên ở cửa rồi đi chơi.

Cách dùng 2
Diễn tả ý nghĩa “một việc hay trạng thái kéo dài suốt”.

Ví dụ

部下は最近ミスをたくさんしておれは叱りっぱなしだ。
Buka ha saikin misu wo takusan shite oreha shikarippanashi da.
Cấp dưới dạo này mắc lỗi nhiều nên tôi mắng suốt.

僕はつい小さい間違いをして彼女に文句を言われっぱなしだ。
Boku ha tsui chiisai machigai wo shite kanojo ni monku wo iwareppanashi da.
Tôi lỡ làm sai một lỗi nhỏ mà bị cô ấy cằn nhằn suốt.

この映画を見た後、娘が泣きっぱなしだ。
Kono eiga wo mita ato, musume ga nakippanashi da.
Sau khi xem xong bộ phim này, con gái tôi khóc suốt.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp ぱなし panashi. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *