Ngữ pháp まい mai

Ngữ pháp まい maiNgữ pháp まい mai

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp まい mai

Ngữ pháp まい mai – cấu trúc gốc

まい (mai)

Diễn tả ý suy đoán của người nói hàm ý “có lẽ là không”.

Ví dụ

この悲しさは彼らには分かるまい。
Kono kanashisa ha karera niha wakaru mai.
Nỗi buồn này chắc họ không thể hiểu được.

あの話を語ると誰でも信じてくれるまい。
Ano hanashi wo kataru to daredemo shinjitekureru mai.
Hễ kể câu chuyện đó thì chắc có lẽ không ai tin tôi.

彼の苦労さが分かる人がいるまい。
Kare no kurou sa ga wakaru hito ga iru mai.
Có lẽ không có người hiểu được nỗi khổ của anh ấy.

私の痛みを同感する人がいるまい。
Watashi no itami wo doukan suru hito ga iru mai.
Có lẽ không có người đồng cảm với nỗi đau của tôi.

親は賛成するまい。
Oya ha sansei suru mai.
Có lẽ bố mẹ không tán thành.

Chú ý: Việc sử dụng cấu trúc này trong văn nói là rất hiểm nhưng trong câu trích dẫn với「…ないだろう」 thì có thể dùng được. Đây là cách nói trang trọng, có tính văn viết.

Ngữ pháp まい mai – các biến thể khác

ることもあるまい (rukotomoarumai)

Cách chia: Vる+こともあるまい

Diễn tả ý nghĩa “không cần thiết phải làm như vậy”. Được sử dụng khi muốn phê phán hành động đó không thích hợp. Là cách nói trang trọng, có tính chất văn viết.

Ví dụ

そんなに叫ぶこともあるまい。穏やかに話してもいいよ。
Sonna ni sakebu koto mo arumai. Odayaka ni hanahsite mo ii yo.
Không cần phải hét lên như thế đâu. Nói nhẹ nhàng là được

あんなに速く運転することもあるまい。ゆっくりでもいい。
Anna ni tooku unten suru koto mo arumai. Yukkuri demo ii.
Không cần thiết phải lái xe nhanh như vậy. Cứ bình tĩnh là được.

急ぐこともあるまい。時間があるから、ゆっくりしなさい。
Isogu koto mo arumai. JIkan ga arukara, yukkuri shinasai.
Không cần phải gấp. Chúng ta có thời gian nên hãy thong thả.

英語で話すこともあるまい。その人は日本語もわかるから。
Eigo de hanasu koto mo arumai. Sono hito ha nihongo mo wakarukara.
Không cần phải nói tiếng Anh cũng được. Người đó cũng hiểu tiếng Nhật mà.

敬語を使うこともあるまい。
Keigo wo tsukau koto mo arumai.
Không cần phải dùng kính ngữ cũng được.

Chú ý: Trong văn nói thì thường sử dụng cấu trúc 「ることもないだろう」

ではあるまいか (dehaarumaika)

Cách chia:
N/Aな(なの)ではあるまいか
Aい/Vのではあるまいか

Diễn tả ý nghĩa nghi vấn “phải chăng là…”

Ví dụ

彼女は親友の私にも信じにくいのではあるまいか。
Kanojo ha shinyuu no watashi nimo shinjinikyi nodehaarumaika.
Phải chăng cô ấy khó tin ngay cả người bạn thân là tôi?

あの人は全員に嘘をついたのではあるまいか。
Anohito ha zenin ni uso wotsuitanodehaarumaika.
Hắn ta phải chăng đã nói dối tất cả mọi người?

子供は親としての私まで悪口をいったではあるまいか。
Kodomo ha oya toshite no watashi made waruguchi wo itta dehaarumaika.
Phải chăng con cái cũng nói xấu cả người làm bố mẹ như tôi?

彼の勧めを聞くと罠ではあるまいか迷っていました。
Kare no tsutome wo kiku towana deha arumai ka mayotteimashita.
Nghe lời đề nghị của anh ta, tôi phân vân không biết đó có phải là bẫy hay không?

上司は僕のチームの意見に反対するではあるまいか。
Joushi ha boku no chi-mu no iken ni hantai suru dehaarumaika.
Cấp trên phải chăng sẽ phản đối ý kiến của đội chúng tôi?

Chú ý; Đây là một cách diễn đạt thiên về văn viết, trang trọng hơn cả「ではないだろうか」 . Thường sử dụng trong những lối văn kiểu cách, như báo cáo khoa học, luận thuyết.

まず…だろう/…まい (mazu…darou/ ….mai)

Diễn tả ý suy đoán, phán đoán một cách chắc chắn của người nói.

Ví dụ

田中社長が辞職すると田中さんはまず次の社長になる間違いあるまい。
Tanaka shachou ga jishoku suru toTanaka san ha mazu tsugi no shachou ninaru machigai aru mai.
Hễ giám đốc Tanaka từ chức thì anh Takahashi chắc sẽ trở thành giám đốc tiếp theo thôi.

私の意見に賛成する人がまずあるまい。
Watashi no iken ni sansei suru hito ga mazu aru mai.
Chắc không có người nói tán thành ý kiến của tôi.

そんなにいいチャンスならあのやつはまず無視にするまい。
Sonnani ii chansu nara anoyatsu ha mazu mushi ni suru mai.
Cơ hội tốt thế này thì gã đó sẽ không làm ngơ đâu.

社長はまずこんなミスを簡単に認めるまい。
Shachou ha mazu konna misu wo kantan ni mitomerumai.
Giám đốc sẽ không dễ dàng chấp nhận lỗi này đâu.

田中さんは昨日私に風邪をひってしまったことを言ったので今日まず出席するまい。
Tanaka san ha kinou watahsi ni kaze wo hitteshimatta koto wo itta node kyou mazu shusseki suru mai.
Anh Tanaka hôm qua đã nói với tôi là bị ốm nên chắc hôm nay không tới lớp đâu.

Chú ý: Cụm từ 「まず…まい」có nghĩa là「まず…ないだろう」, nhưng là một cách nói trang trọng có tính chất văn viết. Khi không đi cùng「だろう」 thì suy đoán tỏ ra mạnh và chắc chắn hơn.

てもらえまいか (temoraemaika)

Cách chia: Vてもらえまいか

Diễn tả sự nhờ vả, yêu cầu.
Ví dụ
字が分からないから、この手紙を読んでもらえまいか。
Ji ga wakaranai kara, kono tegami wo yondemoraemai ka.
Tôi không biết chữ nên hãy đọc lá thư này giúp tôi được không?
英語がよくないからこの文章を翻訳してもらえまいか。
Eigo ga yokunai kara kono bunshou wo honyaku shitemora maika.
Tôi không giỏi tiếng Anh nên hãy dịch cho tôi đoạn văn này được không?
最近忙しすぎるから、レポートを書いてもらえまいか。
Saikin isogashisugiru kara, repo-to wo kaitemorae maika.
Dạo này bận quá nên cậu có thể viết báo cáo cho tôi được không?
この漢字の読み方を教えてもらえまいか。
Kono kanji no yomi kata wo oshietemorae mai ka.
Hãy chỉ cho tôi cách đọc chữ Hán này được không?
5000円を貸してもらえまいか。
5000 en wo kashitemoraemaika.
Hãy cho tôi mượn 5000 yên được không?
Chú ý:
+) Đây là cách nói trang trọng của nam giới.
+) Thường hay sử dụng câu văn trích dẫn dưới hình thức 「…と頼まれた/言われた」.
+) Trong văn nói thường dùng 「Vてくれ/もらえないだろうか」

まいとする (maitosuru)

Cách chia: Vまいとする
Diễn tả ý nghĩa “không làm V”.
Ví dụ
もう二度だまされまいとして、意識を向上する。
Mou nido damasaremaitoshite, ishiki wo koujou suru.
Tôi sẽ nâng cao ý thức để không bị lừa lần thứ hai nữa.
ダイエット中なので晩ごはんを食べまいとしました。
Daietto chuu nanode bangohan wo tabemai toshimashita.
Tôi đang trong chế độ ăn kiêng nên đã bỏ ăn cơm tối.
子供に期待過ぎるまいとする。
Kodomo ni kitaisugiru mai tosuru.
Tôi sẽ không kì vọng quá vào con cái nữa.
もう二度あのチームに負けるまいとする。
Mounido ano chi-mu ni maekru mai tosuru.
Tôi sẽ không thua đội đó lần thứ hai nữa.
こんなくだらない本を読むまいとする。
Konna kudaranai hon wo yomu mai to suru.
Tôi sẽ không đọc sách vô giá trị như thế này nữa.
Chú ý: Đây là cách nói trang trọng, có tính chất văn viết. Trường hợp 「…まいとして」có thể bỏ「して」 .

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp まい mai. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply