ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N2Ngữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp もの monoNgữ pháp もの mono

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp もの mono.

Cấu trúc gốc

ものだ (monoda)

Cấp độ: N3

Cách chia:
Aな(giữ な)+ものだ
Aい+ものだ
V thể thông thường+ものだ

1. Diễn tả một cảm xúc nào đó về một điều là chuyện hiển nhiên, bản chất, chuyện thông thường, chân lí. Cũng có trường hợp trình bày như một lời giáo huấn.

Ví dụ

人間はいろいろな災難に会うものだ。
Đời người vốn gặp phải nhiều tai nạn

生命は短いものだ。生きているうちに、やりたいことをやらなきゃならない。
Sinh mệnh vốn ngắn. Trong lúc còn sống thì phải làm những điều muốn làm

会社員は上司を尊重するものだ。
Nhân viên công ty thì phải tôn trọng cấp trên

2. Diễn tả cảm xúc, cảm thán.

Ví dụ

彼は貧乏でも、被害者にお金を出し合った。優しいものだ。
Anh ta dù nghèo nhưng vẫn góp tiền để giúp đỡ những người bị thiệt hại. Đúng là hiền lành.

母にそんなひどいな態度をして、本当に生意気なものだ。
Tỏ thái độ tệ như thế với mẹ, đúng là đồ hỗn láo

3. Diễn tả tâm trạng ngạc nhiên, không ngờ vế một sự việc nào đó. Với mẫu câu này nếu không dùng từ “よく” kèm với nó sẽ làm mất sự tự nhiên. Đây là cách dùng

Ví dụ

そんなに難しいテストが、彼女はよく100点を得たものだ。
Bài kiểm tra khó như thế mà cô ấy được điểm 100

こんな大きい会社はよくつぶれたものだ。
Công ty lớn như vậy mà lại bị phá sản

4. Diễn tả tâm trạng rất muốn, rất ao ước một việc gì đó.
Dùng riêng với cách chia :Vたい+ものだ。

Ví dụ

日本に旅行しに行きたいものだ。
Tôi rất muốn đến Nhật du lịch.

戦争がないところに住みたいものだ。
Tôi rất muốn sống ở nơi không có chiến tranh.

5. Diễn tả một sự việc, một hành vi được duy trì, lặp đi lặp lại trong quá khứ mang nhiều cảm xúc (không kéo dài đến thời điểm hiện tại)

Dùng riêng với cách chia : Vた+ものだ。

Ví dụ

幼いころ、僕は田中さんと川で魚を釣ったものだ。
Hồi còn nhỏ tôi thường cùng anh Tanaka câu cá ở sông.

若いころ、私はいろいろな国に行ったものだ。今は健康がないので、どこでも行けない。
Hồi còn trẻ tôi thường đi rất nhiều nước. Bây giờ không có sức khỏe nên cũng chẳng đi đâu được

ものか (monoka)

Cấp độ: N2

Cách chia:
Aな(giữ な)+ものか
Aい+ものか
V る+ものか

1. Diễn tả ý phủ định mạnh mẽ, biểu thị chủ ý của người nói. Mang ý nghĩa “không”, “nhất định không”

Ví dụ

彼は怒っているので、僕に言うものか。
Anh ta đang nổi giận nên nhất định không nói với tôi đâu

外は有希が降っていますよ。暖かいものか。
Ngoài trời tuyết đang rơi đấy. Không ấm áp gì đâu
2. Vないものだろうか
Diễn tả tâm trạng của người nói muốn thực hiện một việc nào đó. Có trường hợp đi chung với (と)考える ở cuối câu thì sẽ mang nghĩa “suy nghĩ xem có thể thực hiện được không”, đôi khi mang tâm trạng bối rối với việc chưa thực hiện được hoặc là cách nói yêu cầu khiêm tốn

Ví dụ

もう1問題をできないものだろうか。絶対に大学に合格できたのに…
Ước gì chỉ làm được một câu nữa thôi. Nhất định sẽ đỗ đại học mà.

100メトル泳げないものだろうか考えてください。
Cậu hãy nghĩ xem cậu có bơi được 100 m không

3. どうしたものだろうか:Diễn tả tâm trạng phân vân không biết nên làm thế nào của người nói. Nếu có đối tượng giao tiếp sẽ là một câu hỏi

Ví dụ

この問題の解け方はどうしたものだろうか
Cách giải quyết vấn đề này nên làm thế nào đây

提案の失敗、社長への説明はどうしたものか
Cậu định giải thích thế nào với giám đốc về thất bại của đề án này

ものがある (monogaaru)

Cấp độ: N2

Cách chia:
Aな(bỏな)+ものがある
Aい+ものがある
Vる+ものがある

Mang ý nghĩa có một điều đặc trưng, một điều nổi bật trong toàn thế, còn mang ý nghĩa là có cảm giác là~

Ví dụ

彼女のレポートは自分の意見がいいものがある
Trong bản báo cáo của cô ấy có điểm nổi bật là ý kiến cá nhân tốt

この絵には人を引き付けるものがある。
Trong bức tranh này có sự thu hút người khác nổi bật.

毎日夜遅くまで残業するのは辛いものがある
Tôi có cảm giác khổ sở khi ngày nào cũng làm tăng ca đến tối muộn

彼の話し方にはどこか強引なものがある。
Cách nói chuyện của anh ta có cảm giác cưỡng ép ở đâu đó

今度の新作は前作をさらに上回るものがある。
Tác phẩm mới lần này có điểm vượt trội hơn hẳn tác phẩm trước

Chú ý: Đây là cách nói dùng trong văn viết. Cũng có thể sử dụng các từ “見られる”, “認められる” thay cho “ある”

ものだから (monodakara)

Cấp độ: N2

Cách chia:
Aな+ものだから
Nな+ものだから
Aい+ものだから
V thể thông thường+ものだから

1. Diễn tả nguyên nhân, lí do, mang ý nghĩa là vì một nguyên nhân gì đó có mức độ quá cao mà đã làm luôn mà không suy nghĩ nhiều. Vế sau không phải là những hình thức ý chí, ra lệnh… Thường là con gái dùng.

Ví dụ

母が病気になった尾を知っているものだから、学校を休みました。
Vì tôi biết mẹ bị bệnh nên đã nghỉ học

前に子供が遊んでいるのが見えるものだから、急プレーキをした。
Vì thấy đám trẻ đang chơi ở phía trước nên tôi đã phanh gấp

昨日ちょっと熱があったものですから、欠席しました。
Hôm qua tôi bị sốt nên đã không có mặt
2. …思ったものだから:Diễn tả ý vì nghĩ rằng nên… Cấu trúc này tương đối giống với 思ったから nhưng tạo cảm giác biện hộ.

Ví dụ

だれでも知っていると思ったものだから、通知ませんでした。
Tôi nghĩ rằng ai cũng biết nên đã không thông báo

彼女が来られないと思ったものだから、彼女に材料を準備しませんでした。
Tôi nghĩ cô ấy không thể đến nên đã không chuẩn bị tài liệu cho cô ta

彼は休んだと思ったのだから、出発してしまった。
Tôi nghĩ anh ấy nghỉ nên đã xuất phát mất rồi

Chú ý: Cách dùng 1 là cách dùng trong văn viết, cách nói thân mật là もんだから

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *