ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp も moNgữ pháp も mo

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp も mo

Ngữ pháp も mo – cấu trúc gốc

Cách chia: NもN

Cấu trúc này dung để nhấn mạnh mức độ của sự vật không phải mức bình thường.

Ví dụ

あの人はバカモノもバカモノだ。冗談だけでも事実に見えて慌ててしまった。
Anohito ha bakamono mo bakamono da, Joudan dake demo jijitsu ni mieteawateteshimatta.
Anh ấy đúng là kẻ ngốc. Chuyện đùa thôi mà cũng xem là thật rồi vội cuống lên.

あのやつは悪い人も悪い人だ。永遠にいい人にならない。
Anoyatsu ha waru ihito mo warui hito da. Eien ni ii hito ni naranai.
Hắn ta đúng là kẻ xấu. Chẳng bao giờ có thể thành người tốt được cả.

この子は天才も天才だ。どんなに難しい質問でも短い時間で解けられます。
Kono ko ha tensai mo tensai da. Donna ni muzukashii shitsumon demo mijikai jikan de tokeraremasu.
Đứa bé đó đúng là thiên tài. Câu khỏi khó đến đâu cũng giải đáp được trong thời gian ngắn.

悪人も悪人だ。考えでも悪いです。
Akunin mo akunin da. Kangaedemo warui desu.
Đúng là người độc ác. Ngay cả suy nghĩ cũng xấu xa.

山本歌手は有名な人も有名な人だ。食べっぷりも新聞に載せられます。
Yamamoto kashu ha yuumei na hito mo yuumei na hito da. Tabeppuri mo shinbun ni noseraremasu.
Tuyển thủ Yamamoto đúng là người nổi tiếng. Ngay ra việc ăn uống cũng được đăng lên báo.

Ngữ pháp も mo – các biến thể khác

Từ nghi vấn +も(Từ nghi vấn + mo)

Cách chia: なん+từ chỉ đơn vị đếm+も

Dùng để nhấn mạnh về số lượng hay số lần khá nhiều.

Ví dụ

何度も彼に注意したのに彼はまだ態度を変えない。
Nando mo kare ni chuuishita noni kare ha mada taido wo kaenai.
Tôi đã nhắc nhở anh ta bao  nhiêu lần rồi mà anh ta vẫn không thay đổi thái độ.

何回もアメリカに出張しました。
Nankai mo amerika ni shucchou shimashita.
Tôi đã đi công tác ở Mỹ mấy lần rồi.

何度も同じことを繰り返す。もううんざりだ。
Nando mo onaji koto ow kurikaesu. Mou unzari da.
Cứ nhắc đi nhắc lại mấy lần liền một điều giống nhau. Tôi đã chán ngán rồi.

何回も「出かける前に、電気を消しなさい」と母に言われていたのに忘れてしまった。
Nankai mo “dekakeru maeni, denki wo keshinasai” to haha ni iwareteita noni wasureteshimatta.
Tôi bị mẹ nói là “Trước khi ra ngoài nhớ tắt điện’ bao nhiêu lần mà vẫn quên mất.

何年も田舎で子供を待っているのに彼らは帰らない。
Nannen mo inaka de kodomo wo matteiru noni karera ha kaeranai.
Tôi đã chờ con cái ở quê nhà bao nhiêu năm nhưng chúng không trở về.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp も mo. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *