ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N2Ngữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp わけ wakeNgữ pháp わけ wake

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp わけ wake

List các cấu trúc có sử dụng わけ

わけだ (wakeda)

わけがない (wakeganai)

というわけだ (toiuwakeda)

わけだから (wakedakara)

というわけではない (toiuwakedehanai)

わけても (waketemo)

わけにはいかない (wakenihaikanai)

わけではない (wakedehanai)

だから…のだ/わけだ (dakara….noda/ wakeda)

とりわけ (toriwake)

Cấu trúc gốc

わけだ (wakeda)

Cấp độ: N3

Cách chia:
Nな/である+わけだ。
Aな(giữ な)+わけだ。
V+わけだ。
Aい+わけだ。

1. Diễn tả kết quả xảy ra tự nhiên, tất yếu của sự việc, sự vật. Thường được sử dụng với các từ 「の

で」、「だから」、「から」…
天気予報によると、だんだん寒くなる一方だから、今日は昨日より寒いわけだ。
Theo dự báo thời tiết thì ngày càng lạnh hơn nên tất nhiên hôm nay sẽ lạnh hơn hôm qua rồi.

彼はクラスの中で一番賢明なので、いつも一番高い点を取るわけだ。
Anh ấy thông minh nhất lớp nên tất nhiên lúc nào cũng được điểm cao nhất rồi

佐藤選手は日本の最高な選手なので、国内の試合で金メダールを取るわけだ。
Tuyển thủ Satou là tuyển thủ tuyệt nhất Nhật Bản nên tất nhiên những giải đấu trong nước anh ấy đều đạt được huy chương vàng rồi.

彼女は動物が嫌いですから、犬を飼ったことがないわけです。
Cô ấy ghét động vật nên tất nhiên chưa từng nuôi chó rồi.

2. Diễn tả ý nghĩa có thể thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác. Mang ý nghĩa “nói cách khác là”, “hay còn được nói là”. Thường sử dụng chung với 「つまり」、「要するに」、

「すなわち」、「言いかえれば」

Ví dụ

あの人は私の銘のお母さんですよ。つまり、あの人は私の妹であるわけだ。
Người đó là mẹ của cháu gái tôi. Nói cách khác thì người đó là em gái tôi.

彼は20年以上科学を研究しましたよ。言いかえれば、専門家であるわけだよ。
Ông ấy đã nghiên cứu khoa học trên 20 năm rồi ấy. Nói cách khác thì là nhà chuyên môn đấy.

彼女は埼玉から来ました。私も。つまり、彼女と私は同郷であるわけですよ。
Cô ấy đến từ tỉnh Saitama. Tôi cũng vậy. Nói cách khác thì tôi và cô ấy đồng hương đấy.

3. Diễn tả nguyên nhân, lí do của một vật, sự việc

今から一所懸命勉強します。奨学金を取りたいわけだ。
Từ bây giờ tôi sẽ cố gắng học hành. Vì tôi muốn lấy được học bổng.

子供は泣いてしまったん。おもちゃが壊れたわけだ。
Bọn trẻ khóc mất rồi. Vì đồ chơi hỏng hết rồi.

会社がつぶれた。社長は借金したが、返せないわけだ。
Công ti bị phá sản. Vì giám đốc nợ tiền nhưng không trả được.

4. Khẳng định sự thật để thuyết phục người nghe. Dùng để nhấn mạnh rằng chuyện mình nói là có căn cứ, có logic. Nhiều khi không có logic cũng được dùng như là trợ từ cuối câu.

彼らは自転車で行くわけですから、遅刻する原因がわかる。
Họ đều đi xe đạp nên tôi hiểu nguyên nhân họ đến muộn

彼女は私のことが嫌いわけですから、私がいる所で彼女がない。
Cô ấy ghét tôi nên ở đâu có tôi thì không có cô ấy

私は大阪の天気に会うわけですから、この出張は行かせてください。
Tôi hợp với tiết ở Osaka nên chuyến công tác này hãy để tôi đi.

5. Diễn tả một kết luận tất yếu rut ra từ lời thoại của người trên.
Dùng riêng với: 「それじゃ…わけだ」、「それなら。。。わけだ」、「じゃ。。。わけだ」

A: 田中さんは外国でピアノをならいましたよ。
B:それじゃプロになったわけだよね。
A: Anh Tanaka đã học Piano ở nước ngoài đấy.
B: Vậy nên anh ấy đã trở thành người chuyên nghiệp rồi nhỉ

A: 彼女は部長になったよ。
B:それなら彼女はそんなに自慢するわけですね。
A: Cô ấy đã trở thành trưởng phòng rồi đấy.
B: Vậy nên cô ấy mới tự mãn thế kia nhỉ.

A:最近私は病気がかかったよ。
B:そうですか。それじゃ君が休んだばかりなわけですね。
A: Dạo này tôi bị bệnh đó.
B: Vậy nên cậu mới nghỉ suốt như thế nhỉ

6. Diễn tả điều bản thân mình lúc trước không hiểu tại sao thì bây giờ đã hiểu ra, vỡ lẽ ra sau khi nghe lời đối thoại của người trên. Mang ý nghĩa “Vì là…nên thế là…”
Dùng riêng với:
「だから。。。わけだ」
「なるほど。。。わけだ」
「どうりで。。。わけだ」
「それで。。。わけだ」

Ví dụ

1. 彼女はダイエットをしているらしいですよ。
だから最近やせたと見えますね。
Nghe nói cô ấy đang giảm cân rồi đấy.
Hèn gì dạo này trông gầy thế.

2. あの人は日本人ですよ。でも、外見はベトナム人のようですね。
Người này là người Nhật đấy. Nhưng ngoại hình lại nhìn giống người Việt Nam

それで日本語が上手なわけですね。
Bảo sao tiếng Nhật lại giỏi vậy.

3. 隣の人は失業しましたよ。なるほど最近家にいたばかりなわけですね。
Hàng xóm nhà mình thất nghiệp rồi đấy. Bảo sao dạo này anh ta ở nhà suốt

Chú ý:
Với cách dùng 6 thì không cần dùng trợ từ「ね 」theo sau「わけだ」 nhưng nếu dùng cách lịch sự「わけです」thì phải đi kèm các trợ từ「ね」、「な」

Các biến thế khác

わけがない (wakeganai)

Cấp độ: N3

Cách chia:
Nな/である+わけがない
Aな(giữ な)+わけがない
V+わけがない
Aい+わけがない

Diễn tả sự phủ định mạnh mẽ về một sự việc, sự vật nào đó. Mang ý nghĩa “không có lẽ nào”, “không thể nào”.

Ví dụ

北海道より大阪が寒いわけがないですよ。
Không thể nào mà Osaka lại lạnh hơn Hokkaido được

ご主人がお金持ちなので、彼女は離婚するわけがないでよ。
Chồng cô ta giàu lắm nên không có lẽ nào cô ta lại li hôn đâu.

このテレビは昨日買ったばかりなので壊れるわけがないだよ。
Cái tivi này tôi vừa mua hôm qua nên không có lẽ nào lại hỏng được

優しい彼はそんなひどいことをするわけがないですよ。
Người dịu dàng như anh ấy không thể nào làm những việc tệ thế được

学生を愛する中村先生は学生に対して叱るとか、殴るとかするわけがないよ。
Người yêu học sinh như thầy Nakamura thì không thể nào đánh hay mắng học sinh được

Chú ý: Trong văn nói thường sử dụng mẫu câu 「わけない」, lược bỏ trợ từ 「が」

というわけだ (toiuwakeda)

Cấp độ: N1

Cách chia:  Câu + というわけだ

Diễn tả ý nghĩa “nghĩa là”, “vậy là”, “nguyên nhân là..”. Đây chỉ là hình thức thêm という vào hai cách dùng đầu của mẫuわけだ
1. Diễn tả kết quả xảy ra tự nhiên, tất yếu của sự việc, sự vật. Thường được sử dụng với các từ 「ので」、「だから」、「から」…

最近いろいろな体操をしています。体がよくなるわけだ。
Dạo này tôi tập thể dục rất nhiều. Vì thế nên cơ thể mới khỏe lên.

あの子は一生懸命勉強したので、上手になって、有名な大学に合格したわけだよ。
Cậu bé đó đã rất cố gắng để học nên đã giỏi lên và tất nhiên đã thi đỗ một trường đại học nổi tiếng.

さっき彼女は奇麗だとほめられました。喜んでいるわけだ。
Vừa nãy cô ấy được khen là xinh đẹp. Vì thế nên cô ấy mới vui

2. Diễn tả ý nghĩa có thể thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác. Mang ý nghĩa “nói cách khác là”, “hay còn được nói là”. Thường sử dụng chung với 「つまり」、「要するに」、「すなわち」、「言いかえれば」

Ví dụ

金曜日は授業が休み、月曜日は祝日だ。つまり、4連休というわけだ。
Thứ sáu nghỉ học, thứ hai là ngày lễ. Nói cách khác là nghỉ 4 ngày liên tiếp đấy.

ほかの暇な日がないですよ。つまり、今日だけ会えますよ。
Tôi không có ngày rảnh khác đâu. Nói cách khác thì tôi chỉ gặp được hôm nay thôi.

彼女は6歳の時、有名な絵をかく試合で勝ちますよ。つまり、彼女は幼い時から絵が上手だよ。
Cô ấy hồi 6 tuổi đã thắng cuộc thi vẽ tranh nổi tiếng. Nói cách khác thì cô ấy giỏi vẽ tranh từ hồi nhỏ.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *