ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp 難い がたい gataiNgữ pháp 難い がたい gatai

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp 難い がたい gatai

List các cấu trúc có sử dụng 難い がたい

難い(がたい)gatai

いかんせん/いかんともしがたい (ikansen/ ikantomoshigatai)

Cấu trúc gốc

難い(がたい)gatai

Cách chia: Vます(bỏ ます)+難い

Diễn tả ý nghĩa một hành động khó mà thực hiện được. Thường gắn vào sau dạng liên dụng của động từ, sử dụng với những động từ liên quan đến nhận thức, hành vi phát ngôn.

Ví dụ

そんなに上手な彼は低い点を取るなんて信じがたいね。
Thật khó tin là người giỏi như anh ấy lại được điểm kém.

アルバイトをする中、得難い経験をたくさんした。
Trong lúc làm thêm tôi đã làm được nhiều kinh nghiệm khó kiếm được.

優しい彼女はそんなことを言うなんて想像しがたいね。
Hiền lành như cô ấy mà nói được những điều này thật khó tưởng tượng

彼は犯人だと認めがたい。
Thật khó chấp nhận anh ấy là thủ phạm

夫が亡くなった。娘にそんなひどいことを言い難い。
Chồng tôi mất rồi. Thật khó để nói cho con gái biết điều tồi tệ đó

Chú ý: Đây là cách nói mang tính văn viết, hơi cũ, mang tính thành ngữ

Các biến thể khác

いかんせん/いかんともしがたい (ikansen/ ikantomoshigatai)

Cách chia:
Nのいかんせん
Nのいかんともしがたい

Diễn tả ý nghĩa “thật không may/ thật đáng tiếc nhưng cũng không thể làm gì hơn được”.

Ví dụ

彼女に何か買ってあげようと思ったのに、いかんせんお金が足りなかった。
Tôi định mua tặng cô ấy cái gì đó nhưng thật không may là tôi không đủ tiền.

有希ちゃんにこの本を貸すのに、いかんせんつい破ってしまった。
Tôi sẽ cho bé Yuki mượn quyển sách này nhưng thật đáng tiếc là tôi lại lỡ làm rách nó rồi.

それは彼が認めなきゃならないことだから、いかんともしがたい。
Đó là điều anh ấy phải chấp nhận nên tôi cũng không thể làm gì hơn được.

君に手伝いたいと思うけど、僕だけではいかんともしがたい。
Tôi muốn giúp cậu nhưng chỉ mình tôi thì không thể làm gì hơn được.

あなたのところに行くつもりだが、いかんせん雨に降られて家にいるしかたがない。
Tôi định đi đến chỗ cậu nhưng thật không may là tôi bị mưa nên chỉ còn cách ở nhà.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp 難い がたい gatai. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *