Ngữ pháp くれます kuremasu
Ngữ pháp くれます kuremasu
Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp くれます kuremasu
Cấu trúc gốc
くれます (kuremasu)
Cấp độ: N5
Cách chia:
N1はN2にN3をくれます
Chú thích: N1 là chủ ngữ (người cho)
N2 là người nhận (trong cấu trúc này là 私 hoặc người thuộc nhóm của 私)
N3 là danh từ chỉ đồ vật.
Diễn tả ý nghĩa ai đó cho bản thân mình hoặc những người thuộc nhóm mình (gia đình, người thân, anh chị em,….)
Ví dụ
昨日、母は編まれたばかりのセーターをくれました。
Kinou, haha ha amare ta bakari no sētā o kure mashi ta.
Hôm qua, mẹ tôi đã cho tôi cái áo len mới đan xong.
忘れたので、友達はぼくにペンをくれました。
wasure ta node, tomodachi ha boku ni pen o kure mashi ta.
Vì tôi quên nên bạn tôi đã cho tôi cái bút.
私たちにアイスクリームをくれます。
watashi tachi ni aisukurīmu o kure masu. m ư
Chúng tôi được cho kem.
辞書をくれます。
jisho o kure masu.
Tôi được cho từ điển.
社長が新しい車をくれます。
shachou ga atarashii kuruma o kure masu.
Giám đốc cho tôi cái ô tô mới.
Chú ý: +) Trợ từ “は” có thể thay bằng “が” để nhấn mạnh ai là người thực hiện hành động cho – tặng. (ví dụ 5)
+) Đôi khi N1 và N2 bị lược bỏ vì chủ ý chỉ nhấn mạnh vào vật được cho – tặng (ví dụ 4)
+) Trong câu hỏi thì chuyển trợ từ “は” thành “が”.
+) Kính ngữ của “くれます” là “くださる”.
Các biến thể khác
てくれる (tekureru)
Cấp độ: N5
Cách chia: Vてくれる
1. Diễn tả ý nghĩa “ai đó làm gì đó cho người nói (thường xưng là tôi/ chúng tôi) một cách chủ động, tự nguyện”. Đặc biệt chỉ sử dụng làm cho người nói, nếu là một nhân vật khác (anh, cô ấy,..) thì không được dùng. Nếu dùng với nghĩa đối phương nhờ làm giúp thì không dùng cấu trúc này
Ví dụ
彼女はあの有名な作家を紹介してくれました。
Kanojo ha ano yuumei na sakka o shoukai shi te kure mashi ta.
Cô ấy đã giới thiệu cho tôi nhà văn nổi tiếng.
最近いろいろな世話をしてくれて、本当にありがとうございます
。
saikin iroiro na sewa o shi te kure te, hontouni arigatou gozai masu
Gần đây cậu đã giúp đỡ tôi rất nhiều, thật sự cảm ơn.
病気で授業を休んだ。山中さんはノートを書いてくれて、本当にありがたかった。
byouki de jugyou o yasun da. Yamanaka san ha nōto o kai te kure te, hontouni arigatakatta.
Tôi nghỉ học vì ốm. Cậu Yamanaka đã ghi bài cho tôi, thật biết ơn quá.
2. Diễn tả yêu cầu một ai đó làm gì cho mình hoặc gợi sự lưu ý của người nghe.
Ví dụ
このDVD、貸してくれませんか。
kono DVD, kashi te kure mase n ka.
Cái đĩa DVD này cho tôi mượn được không?
お母さん、今ペコペコするので、食べ物を作ってくれるよ。
okaasan, kon pekopeko suru node, tabemono o tsukutte kureru yo.
Mẹ ơi bây giờ con đói sôi cả bụng rồi nên mẹ nấu đồ ăn cho con đi.
とても急いでいるので、できるだけ早くこのメッセンジをマリアさんに伝えてくれない。
totemo isoi de iru node, dekirudake hayaku kono messenji o maria san ni tsutae te kure nai.
Bây giờ rất gấp rồi nên có thể truyền đạt tới cô Maria thông điệp này càng nhanh càng tốt giúp tôi được không?
Chú ý: Ở cách dùng thứ 2 có một số chú ý:
+) Thường dùng dưới dạng 「てくれないか」(nam giới thường dùng) hoặc「てくれませんか」(tạo cảm giác lịch sự)
+) Nếu dùng ở thể thông thường 「くれる」thì dùng với những người thân thiếp hoặc vai vế thấp hơn.
てやってくれないか (teyattekurenaika)
Cách chia: Vてやってくれないか
{Tin nhắn} Yuki quên tắt điện rồi thì phải. Mai, bây giờ cậu ở lớp nên tắt điện cho cô ấy giúp tôi nhé. Làm ơn.