Ngữ pháp たいです taidesu

Ngữ pháp たいです taidesungữ pháp たいです taidesu

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp たいです taidesu

Cấu trúc gốc

たいです (taidesu)

Cấp độ: N5

Cách chia: Vます(bỏ ます)たいです

1. Diễn tả mong muốn, ước muốn, muốn được làm một hành động nào đó của người nói. Thể này biến hóa như một tính từ. Khi muốn nhấn mạnh đối tượng thì sẽ đổi trợ từ「を」 sang 「が」

Ví dụ

今、テレビを見たいです。
Ima, terebi o mi tai desu.
Bây giờ tôi muốn xem tivi.

日本語を勉強したい。
nihongo o benkyou shi tai.
Tôi muốn học tiếng Nhật.

日本の盆祭りに参加したいなあ。
nippon no bon matsuri ni sanka shi tai naa.
Tôi muốn tham gia lễ hội Bon của Nhật Bản quá.

2. Diễn tả mong muốn của người nói. Thường dùng làm mào đầu khi muốn nhờ vả một cách lịch sự, lễ phép.
Dạng: Vます(bỏ ます)たいんですが

Ví dụ

大使館に行きたいんですが…道が分からないので、教えてくれませんか。
taishikan ni iki tai n desu ga? michi ga wakara nai node, oshie te kure mase n ka.
Tôi muốn tới đại sứ quán. Tôi không biết đường nên xin hãy chỉ cho tôi được không?

先生の電話番号を教えてもらいたいんですが。
sensei no denwa bangou o oshie te morai tai n desu ga.
Tôi muốn được cậu cho biết số điện thoại của thầy giáo ạ.

ちょっと聞きたいんですが。よろしいですか。
chotto kiki tai n desu ga. Yoroshii desu ka.
Tôi có chuyện muốn hỏi. Có được không?

Chú ý:
1. Không dùng “たいです” cho ngôi thứ ba. Nếu muốn dùng cách nói này cho ngôi thứ ba thì sẽ dùng hình thức “たがる”, hoặc dùng hình thức suy đoán “らしい”, “ようです”,… hoặc lối trích dẫn “と言っています”
2. Cũng có thể dùng được với mong muốn của ngôi thứ 3 với điều kiện là không được dùng ở cuối câu.

Các biến thể khác

たいだけ (taidake)

Cách chia: Vたいだけ

Diễn tả ý nghĩa “tới mức độ thoả mãn được mong muốn”.

Ví dụ

食べ放題ですから食べたいだけ食べてください。
Tabe houdai desukara tabetai dake tabetekudasai.
Vì là ăn thoả thích nên hãy ăn đến khi nào hết muốn ăn thì thôi.

今日は日曜日なので寝たいだけ寝ます。
Kyou ha nichiyoubi na node netaidake nemasu.
Hôm nay là chủ nhật nên tôi sẽ ngủ cho tới khi nào tôi không muốn ngủ nữa.

飲みたいだけオレンジジュースを飲みなさい。
Nomitaidake orenji ju-su wo nominasai.
Hãy uống nước cam đến khi nào cậu chán thì thôi.

今日は学校に行かなくてもいいですから、ゲームをしたいだけする。
Kyou ha gakkou ni ikananakute mo ii desukara, ge-mu wo shitaidakesuru.
Hôm nay không phải đi học nên tôi sẽ chơi game đến thích thì thôi.

悲しかったら泣きたいだけ泣いて。大丈夫だよ。
Kanashikattara nakitai dake naite. Daijoubu dayo.
Nếu buồn thì cứ khóc đến khi nào mệt thì thôi. Không sao đâu.

たいとおもう (taitoomou)

Cách chia: Vます(ます)+たいとおもう

Diễn tả ý mong muốn, nguyện vọng của người nói. Đây là cách nói mềm mại, lịch sự hơn của「~たい」 . Khi muốn lịch sự hơn nữa thì có thể sử dụng「存じます」.

Ví dụ

彼女にとても会いたいと思う。
Kanojo ni totemo aitai to omou.
Tôi rất muốn gặp cô ấy.

日本に旅行したいと思う。
Nihon ni ryokou shitai to omou.
Tôi rất muốn đi du lịch Nhật Bản.

パリに一度行きたいと思う。
Pari ni ichido ikitai to omou.
Tôi rất muốn một lần đi tới Paris.

私は彼に幸せにさせたいと思います。
Watashi ha kare ni shiawase ni sasetai to omoimasu.
Tôi muốn làm anh ấy hạnh phúc.

一人で暮らしたいと思う。
Hitori de kurashitai to omou.
Tôi muốn sống một mình.

Chú ý: Cách nói 「~たい」có hơi trẻ con, không thích hợp với người lớn nên trong bối cảnh trang trọng, có tính nghi thức thì nên sử dụng「たいとおもう」.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp たいです taidesu. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply