Ngữ pháp もらいます moraimasu
Ngữ pháp もらいます moraimasu
Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp もらいます moraimasu
Cấu trúc gốc
もらいます (moraimasu)
Cấp độ: N5
Cách chia:
N1はN2にN3をもらう
Chú thích: N1 là chủ ngữ (người cho)
N2 là người nhận
N3 là danh từ chỉ đồ vật.
Diễn tả ý nghĩa ai đó nhận được một đồ vật nào đó từ người khác.
Ví dụ
僕は父にプレゼントをもらいました。
Boku ha chichi ni purezento o morai mashi ta.
Tôi nhận được quà từ bố.
ヤンさんは先生から日本語の材料をもらう。
yan san ha sensei kara nihongo no zairyou o morau.
Yan nhận được tài liệu tiếng Nhật từ thầy giáo.
彼女は彼氏にバラ花をもらった。
kanojo ha kareshi ni bara hana o moratta.
Cô ấy nhận được hoa hồng từ bạn trai.
親友から有名な本をもらいます。
shinyuu kara yuumei na hon o morai masu.
Tôi nhận được từ bạn thân quyển sách nổi tiếng.
妹が祖父においしいケーキをもらいました。
imouto ga sofu ni oishii kēki o morai mashi ta.
Em gái tôi nhận được một cái bánh ngon từ ông.
Chú ý: +) Trợ từ “に” có thể thay bằng trợ từ “から” để nhấn mạnh ý “nhận từ ai” (ví dụ 2, 4).
+) Trợ từ “は” có thể thay bằng trợ từ “が” để nhấn mạnh “ai là người nhận” (ví dụ 5)
+) Trong câu hỏi thì trợ từ “は” cũng chuyển thành “が”.
+) Dạng khiêm nhường của “もらう” là “いただく”
Các biến thể khác
てもらう (temorau)
Cấp độ: N5
Cách chia: N1はN2にVてもらう
Diễn tả ý nghĩa “N1 được N2 làm một hành động nào đó có lợi cho”. Nhiều khi dùng với những trường hợp truyền đạt tri thức, sự vật… từ phía đối phương sang phía bên này.
Ví dụ
僕は知らない人に道を教えてもらった。
Boku ha shira nai hito ni michi o oshie te moratta.
Tôi được người không quen biết chỉ đường.
私は兄に車を買ってもらう。
watashi ha ani ni kuruma o katte morau.
Tôi được anh trai mua ô tô cho.
ガールフレンドにショッピングしてもらう。
gārufurendo ni shoppingu shi te morau.
Tôi được bạn gái đi mua sắm hộ cho.
この人は父に珍しい本を貸してもらったのに、返すようとしないね。
kono hito ha chichi ni mezurashii hon o kashi te moratta noni, kaesu you to shi nai ne.
Người kia được bố tôi cho mượn quyển sách hiếm mà không có ý định trả lại nhỉ.
祖母に昔とった写真を見せてもらう。
sobo ni mukashi totta shashin o mise te morau.
Tôi được bà cho xem bức ảnh chụp từ hồi xưa.
Chú ý: Cấu trúc này chỉ dùng trong trường hợp mình nhờ vả làm. Còn trường hợp đối phương tự đứng ra làm một điều gì đó cho mình thì dùng Vてくれる
てもらえるか (temoraeruka)
Cách chia: Vてもらえるか
À này, mọi người nói rằng cậu giỏi chữa đồ điện. Cậu sửa giúp tôi cái điện thoại này được không?
+)Khi dùng “てもらえるか” dưới dạng thông thường “てもらえるか” thì sẽ dùng cho đối phuơng có quan hệ thân thiết với mình hay thuộc vai vế thấp hơn mình.
+)Còn thể lễ phép “てもらえますか” thì dùng cho nhiều loại đối tượng rộng hơn.
+)Nếu muốn dùng những dạng lễ phép hơn thì dùng những dạng sau: 「てもらえないでしょうか」、「ていただけませんか」、「ていただけないでしょうか」