ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N1

Ngữ pháp がい gaingữ pháp がい gai

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp がい gai

ngữ pháp がい gai – cấu trúc gốc

がい (gai)

Cấp độ: N1

Cách chia: V ます(bỏます )+がい

Diễn tả ý nghĩa “một hành động đáng được…, có giá trị, hiệu quả, nên được báo đáp….”. Chỉ dùng với một số động từ giới hạn. Trong trường hợp muốn nói rằng hành động đó khó thực hiện hay cần phải nỗ lực thì nó sẽ mang ý nghĩa sự khổ sở để làm hành động đó là có giá trị.

Ví dụ

今、生きがいを探している。
Ima, ikigai o sagashi te iru.
Bây giờ tôi đang đi tìm lẽ sống.

彼女は優秀な人なので、働きがいのある仕事でなければどんなに給料が高くてもぜったいに働きません。
Kanojo ha yuushuu na hito na node, hatarakigai no aru shigoto de nakere ba donnani kyuuryou ga takaku te mo zettai ni hataraki mase n.
Cô ấy là người ưu tú nên nếu không phải công việc đáng làm thì dù lương cao thế nào cũng nhất quyết không làm.

それはやりがいのある仕事じゃない。
Sore ha yarigai no aru shigoto ja nai.
Đó là công việc đáng làm mà.

こんなにいい物でも安い。買いがいのあるものだ。
Konna ni ii mono de mo yasui. Kai gai no aru mono da.
Món đồ thế này mà rẻ vậy. Đúng là món đồ đáng mua.

彼は生きがいを無くしまして、自殺しました。
Kare ha ikigai o nakushi mashi te, jisatsu shi mashi ta.
Anh ấy mất đi lẽ sống nên đã tự sát rồi.

ngữ pháp がい gai – các biến thể khác

甲斐がある/甲斐もなく(かいがある/かいもなく、kaigaaru/ kaimonaku)

Cấp độ: N1

Cách chia:
Nの甲斐がある/甲斐もなく
Vた+甲斐がある/甲斐もなく

Diễn tả ý nghĩa “Đáng/ không đáng, không uổng công, không bõ công”. Dùng khi muốn diễn đạt một hành động đáng được báo đáp , đáng nhận được kết quả tương xứng.
Ví dụ
強い敵を勝てるなんて一所懸命練習した甲斐がある。
Tsuyoi teki o kateru nante isshokenmei renshuu shi ta kai ga aru.
Việc tôi thắng kẻ địch mạnh quả không uổng công tôi luyện tập hết sức.
やっと彼は同意しました。私が毎日も諭した甲斐がある。
Yatto kare ha doui shi mashi ta. Watashi ga mainichi mo satoshi ta kai ga aru.
Cuối cùng anh ta cũng đồng ý. Không bõ công tôi thuyết phục mỗi ngày.
子供をちゃんと育てた甲斐もなく、今彼らはいい成人になった。
Kodomo o chanto sodate ta kai mo naku, ima karera ha ii seijin ni natta.
Quả không bõ công tôi nuôi con cái đoàng hoàng, bây giờ chúng đã thành những người trưởn thành tốt.
3月間も準備の甲斐もなく、スピーチコンテストで一位が無事に得られた。
San gekkan mo junbi no kai mo naku, supīchi kontesuto de ichi i ga buji ni erare ta.
Không uổng công tôi chuẩn bị những ba tháng trời, tôi đã dành được giải nhất ở cuộc thi hùng biện.
何度も直す甲斐があって、僕の作文が選ばれた。
Nan do mo naosu kai ga atte, boku no sakubun ga erabare ta.
Qủa không bõ công tôi sửa đi sửa lại bao lần, bài văn của tôi đã được chọn.
Chú ý:
Ở dạng phủ định甲斐がない thì mang ý nghĩa “bõ công/ mất công đã… chỉ sự nỗ lực không được đền đáp xứng đáng”.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp がい gai. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *