ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp する suru

ngữ pháp する suru

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp する suru

Cấu trúc gốc

する (suru)

Cách chia:
trạng từ+する
từ chỉ số lượng+する
Aくする
Aにする
Vようにする

1. Diễn tả ý nghĩa “mất/ tốn một số lượng”. Trong trường hợp dùng với nghĩa số lượng mặt thời gian thì có thể thay bằng「たつ」, còn về mặt chi phí thì có thể dùng「かかる」.
Cách kết hợp: từ chỉ số lượng+する

Ví dụ

東京から京都まで飛行機で行くと2時間ほどする。
Bay bằng máy bay đi từ Tokyou tới Oshaka mất khoảng 2 tiếng.

入場券は5千円もする。
Vé tham dự mất những 5000 yên.

2. Diễn tả ý nghĩa “ở trong một trạng thái/ tính chất nào đó”.
Cách kết hợp: trạng từ+する

Ví dụ

皆は全員がっかりしているが、彼は心理がまだしっかりしているね。
Mina ha zenin gakkari shi te iru ga, kare ha shinri ga mada shikkari shi te iru ne.
Mọi người đều thất vọng nhưng anh ấy vẫn tâm lý vững vàng nhỉ.

山田さんの車がのろのろして動いている。
Yamada san no kuruma ga noronoro shi te ugoi te iru.
Xe hơi của anh Yamada đang di chuyển chầm chậm.

⒊Diễn tả ý nghĩa “một sự vật tác động đến đối tượng nào đó làm nó biến đổi”.
Cách kết hợp:
Aいー>くする
Aなー>にする
Vようにする

Ví dụ

この肉を小さくする。
Kono niku o chiisaku suru.
Làm miếng thịt này nhỏ ra.

部屋をきれいにする。
Heya o kirei ni suru.
Làm sạch phòng

Các biến thể khác

をする (wosuru)

Cách chia: Nをする

1. Đi sau một danh từ  (đa số là danh từ tiếng Hán và danh từ ngoại lai) để tạo ra động từ. Mang nghĩa là “thực hiện động tác”.
Ví dụ
午後、リーさんとサッカーをします。
Gogo, ri san to sakka o shi masu.
Chiều nay tôi sẽ chơi bóng đá với anh Lee.
明日母の代わりにショッピングします。
Ashita haha no kawari ni shoppingu shi masu.
Ngày mai tôi sẽ đi mua sắm thay mẹ.
2. Diễn tả hình dạng bên ngoài, trạng thái, dáng vẻ,… – góc độ thị giác của một sự vật.
Ví dụ
君は青い顔をしていますよ。
Kimi ha aoi kao o shi te i masu yo.
Mặt cậu xanh xao lắm.
あの人は豪華な姿をしますね。
Ano hito ha gouka na sugata o shi masu ne.
Người đó có dáng vẻ sang trọng nhỉ.
3. Diễn tả ý nghĩa “làm nghề ~/ theo đuổi nghề~”. Kết hợp với danh từ chỉ nghề nghiệp.
Ví dụ
父は医者をしている。
Chichi ha isha o shi te iru.
Bố tôi làm bác sĩ.
5年前に、母は作家をしました。しかし、今母は失業しています。
Go nen mae ni, haha ha sakka o shi mashi ta. Shikashi, kon haha ha shitsugyou shi te i masu.
5 năm trước mẹ tôi làm nhà văn . Nhưng bây giờ mẹ tôi đang thất nghiệp.
4. Diễn tả ý nghĩa “đeo/ mang/ mặc trang sức, quần áo,…”. Khi nói về trạng  thái thì dùng dạng 「している」
Ví dụ
今日夫が私からもらったネクタイをします。
Kyou otto ga watashi kara moratta nekutai o shi masu.
Hôm nay chồng tôi mặc cái cà vạt tôi tặng.
ダイヤモンドから作られた指輪をしている人は首相の奥さまですよ。
Daiyamondo kara tsukurare ta yubiwa o shi te iru hito ha shushou no okusama desu yo.
Người đeo cái nhẫn làm bằng kim cương kia là phu nhân thủ tướng đấy.
5. Diễn tả ý nghĩa “dùng một vật gì đó vào một mục đích nào đó khác với mục đích chính của nó”.
Cách kết hợp: N1をN2にします
Ví dụ
数学のノートを文学のノートにします。
Suugaku no noto o bungaku no noto ni shi masu.
Tôi lấy vở toán làm vở văn.
スカーフを黒板消しにします。
Sukafu o kokuban keshi ni shi masu.
Tôi lấy khăn choàng làm giẻ lau bảng.

お~する (o~suru)

Cách chia: お+Vます(bỏ ます)+する
Đây là dạng khiêm nhường ngữ. Diễn tả hành động của người nói cho một đối tượng nào đó một cách khiêm tốn. Trong trường hợp là Hán Nhật thì thường dùng dưới dạng:「ごNする」 . Có thể dùng để đề nghị.
Ví dụ
今から、わたくしは部長をお呼びします。
Ima kara, watakushi ha buchou o oyobi shi masu.
Từ bây giờ tôi sẽ đi gọi trưởng phòng.
僕はお仕事して致します。
Boku ha o shigoto shi te itashi masu.
Tôi đang làm việc.
先生のお貸しになる本をお読みしました。
Sensei no o kashi ni naru hon o o yomishi mashi ta.
Em đã đọc sách thầy cho mượn rồi ạ.
すぐに静かさまにお電話しています。
Sugu ni shizuka sama ni o denwa shi te i masu.
Tôi sẽ gọi điện ngay cho ngài Shizuka.
レポートをお書きしました。ご安心ください。
Repoto o o gaki shi mashi ta. Go anshin kudasai.
Tôi đã viết báo cáo rồi. Xin hãy yên tâm.
Chú ý: Dạng lịch sự hơn nữa của cấu trúc này là: 「お…いたす」

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *