ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp たら tarangữ pháp たら tara

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp たら tara

Cấu trúc gốc

たら (tara)

Cách chia: Thể た + ら

Cách nói này dùng để giới hạn những điều kiện mà một phát ngôn theo sau sẽ được đưa ra, hoặc để dự báo, chú thích. Đây là lối nói có tính thành ngữ.

Cách dùng 1

Dùng để hỏi, đề nghị, khuyên bảo một cách lịch sự xem điều đó có tiện cho đối phương không.

Ví dụ

よろしかったら、今週の日曜日私のところに来てくださいね。
Nếu được thì chủ nhật tuần này hãy tới chỗ tôi nhé.

よかったら一緒に行こう。
Nếu được thì cùng đi thôi.

いいと思ったら、私たちと参加しよう。
Nếu cậu thấy được thì tham gia cùng chúng tôi nhé.

Cách dùng 2

Dùng để diễn tả rằng những phát ngôn, quan điểm được đưa ra ở vế sau sẽ như thế nào. Lối nói này chỉ dùng những từ diễn tả sự phát ngôn, suy nghĩ, so sánh.

Ví dụ

彼女が言ったら、そのミスをした人はあなたです。
Theo như cô ấy nói thì người làm ra lỗi này là cậu

お母さんが言ったら、お前のせいで、山田君がいじめられるってね。
Theo như mẹ mày nói thì do mày mà Yamada mới bị bắt nạt.

彼が述べたら、あなたこそが犯人だ。
Theo như anh ấy bày tỏ thì chính cậu mới là hung thủ.

Các biến thể khác

さえ…たら (sae…tara)

Cấp độ: N3

Cách chia:
Nさえ+ Thể たら
V てさえ+したら
V (bỏ ます)+さえ+したら

Chỉ cần.. Diễn tả ý nghĩa một hành động được thực hiện thì hành động khác cũng được thực hiện theo

Ví dụ

彼女は幸せさえあれば、何の困っても越えられます。
Chỉ cần cô ấy hạnh phúc thì dù có khó khăn gì tôi cũng vượt qua được

君は同意してさえしたら、この問題はやさしくなる
Chỉ cần bạn đồng ý thì vấn đề này trở nên dễ hơn rồi.

彼は好きなものさえ知っていたら、お誕生日のプレゼントのに買います。
Chỉ cần là đồ anh ý thích thì tôi sẽ mua làm quà sinh nhật cho anh ấy

日本語が知っていてさえしたら、翻訳られます。
Chỉ cần biết tiếng nhật thôi là phiên dịch được rồi

一生懸命勉強してさえしたら東大も合格します。
Chỉ cần hết mình học thôi thì cũng có thể đỗ được vào đại học Tokyou đấy.

Chú ý: さえ…たら và さえ…ば mang ý nghĩa giống nhau

としたら、とすれば、とする (toshitara, tosureba, tosuru)

Cấp độ: N3

Cách chia:
động từ thể ngắn +としたら、とすれば
Aい+としたら、とすれば
A(な)+とすれば、だとしたら
N+とすれば、だとしたら

1.Dùng để diễn tả điều kiện giả định.

Ví dụ

もし 明日は雨が降るとしたら傘を持っていかないといけない。
Moshi ashita ha ame ga furu to shi tara kasa o motte ika nai to ike nai.
Nếu ngày mai mà mưa thì phải mang ô theo.

その話が本当だとしたら、今日は眠れない。
sono hanashi ga hontou da to shi tara, kyou ha nemure nai.
Nếu chuyện đó là sự thật thì đêm nay tôi không ngủ được.

新幹線で行くとすればどのぐらいかかるだろう。
shinkansen de iku to sure ba dono gurai kakaru daro u.
Nếu đi bằng tàu Shinkansen thì sẽ tốn khoảng bao nhiêu nhỉ.

もし 暑いだとしたらエアコンをつけてください。
moshi atsui da to shi tara eakon o tsuke te kudasai.
Nếu thấy nóng thì hãy bật điều hòa.

もし 本当に彼女がきれいだとしたら絶対に付き合いする。
moshi hontouni kanojo ga kirei da to shi tara zettai ni tsukiai suru.
Nếu cô ấy mà xinh thật chắc chắn tôi sẽ hẹn hò.

かと思うと/かとおもったら (katoomouto/ katoomottara)

Cấp độ: N3

Cách chia:
Vた+かと思うと
Vた+かと思ったら

Diễn tả ý nghĩa “vừa mới làm..thì đã…”. Biểu thị hai hành vi gần như xảy ra đồng thời với nhau. Hành động này xảy ra thì lập tức hành động khác cũng xảy ra.

Ví dụ

姉は出かけたかと思うと彼氏はお宅に訪問に来ました。
Ane ha dekake ta ka to omou to kareshi ha o taku ni houmon ni ki mashi ta.
Chị tôi vừa mới đi ra ngoài thì bạn trai chị tôi tới thăm nhà.

息子は家に帰ったかと思ったらすぐに友達と遊びに行きました。
Musuko ha ie ni kaetta ka to omottara sugu ni tomodachi to asobi ni iki mashi ta.
Con trai tôi vừa mới về nhà mà đã ngay lập tức đi chơi với bạn bè rồi.

新しい電話を買ったかと思うと、すぐに壊してしまった。
Atarashii denwa o katta ka to omou to, sugu ni kowashi te shimatta.
Tôi vừa mới mua cái điện thoại mới mà nó đã ngay lập tức hỏng rồi.

あの人は気まぐれですね。さっきうれしそうになったかと思ったら、今は悲しくなる。
Ano hito ha kimagure desu ne. Sakki ureshi sou ni natta ka to omottara, ima ha kanashiku naru.
Hắn ta tính khí thất thường nhỉ. Vừa mới trông có vẻ vui mà bây giờ đã thành buồn rồi.

さっき空はまだ明るくなったかと思うと今は暗くなって大雨が降っている。
Sakki sora ha mada akaruku natta ka to omou to ima ha kuraku natte ooame ga futte iru.
Vừa nãy trời vẫn còn sáng mà bây giờ đã tối rồi mưa lớn.

Chú ý:
+) Không dùng cấu trúc này cho hành vi của bản thân.
+) Không sử dụng với những động từ thể ý chí và mệnh lệnh.

Phần tiếp theo mời các xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *