ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp だろう daroungữ pháp だろう darou

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp だろう darou

Cấu trúc gốc

だろう (darou)

Cấp độ: N5

Cách chia:
N/Aな+だろう
Aい/V+だろう

Diễn tả suy đoán của người nói về một vấn đề nào đó. Tùy theo ngữ cảnh mà trong vài trường hợp, cách nói này không diễn tả suy đoán mà mơ hồ diễn tả phán đoán. Thường kết hợp với “たぶん” và “きっと”.

Ví dụ

明日雪が降るだろう。
Ashita yuki ga furu daro u.
Hình như ngày mai tuyết rơi.

今は12時過ぎたので、きっと愛ちゃんは寝ただろう。
ima ha ichi ni ji sugi ta node, kitto ai chan ha ne ta daro u.
Bây giờ đã hơn 12 giờ rồi nên chắc bé Ai ngủ rồi.

今日は先生に態度が悪いので、たぶん先生がとても怒っただろうね。
kyou ha sensei ni taido ga warui node, tabun sensei ga totemo okotta daro u ne.
Hôm nay tôi có thái độ xấu với thầy giáo nên chắc thầy giận lắm.

2. Diễn tả sự xác nhận lại, với mong muốn người nghe đồng tình với mình. Cách nói này dùng trong văn nói. Thường lên giọng ở “だろう”

Ví dụ

窓から厚いコートを着ている人が見えるので、外はとても寒いだろう。
mado kara atsui kōto o ki te iru hito ga mieru node, soto ha totemo samui daro u.
Tôi nhìn thấy người mặc áo khoác dày từ cửa sổ nên chắc bên ngoài lạnh lắm đúng không?

上海はにぎやかだろう。君が行ったことがあるよね。
shanhai ha nigiyaka daro u. Kimi ga okonatta koto ga aru yo ne.
Thượng Hải náo nhiệt lắm đúng không? Cậu từng đi rồi mà.

この問題、難しいだろう。
kono mondai, muzukashii daro u.
Bài tập này khó nhỉ.

Chú ý: Thể lịch sự của “だろう” là “でしょう”
Trong văn viết thì nam nữ đều dùng chung cấu trúc này nhưng trong văn nói thì thường chỉ nam giới sử dụng.

だろうに (darouni)

1. Diễn tả ý nghĩa “ai cũng biết là…./ có thể cho rằng… nhưng…”. Thường mang hàm ý phê phán hay đồng tình của người nói.

Ví dụ

子供を激しく叱るなんてよくないだろうに、叱らないと子供が自立できない。
Kodomo o hageshiku shikaru nante yoku nai daro u ni, shikara nai to kodomo ga jiritsu deki nai.
Ai cũng biết là việc mắng con cái một cách nghiêm khắc là không tốt nhưng nếu không mắng thì con cái sẽ không tự lập được.

外はそんなに暑いだろうに、事務所で彼はエアコンをつけずに働いています。
soto ha sonnani atsui daro u ni, jimusho de kare ha eakon o tsuke zu ni hatarai te i masu.
Ai cũng biết là ngoài trời nóng như thế mà anh ta trong phòng không bật điều hòa mà làm việc.

この試合で簡単な道具だけが使用できるだろうにあの人はすばらしい作品が作られた。
kono shiai de kantan na dougu dake ga shiyou dekiru daro u ni ano hito ha subarashii sakuhin ga tsukurare ta.
Ai cũng biết là trong cuộc thi này chỉ có thể dùng những công cụ đơn giản nhưng anh ấy đã làm được một tác phẩm tuyệt vời.

2. Diễn tả tâm trạng, cảm xúc hối tiếc vì một việc nào đó đã không xảy ra. Thường dịch là “có lẽ…/ chắc hẳn là…”

Ví dụ

彼は約束を敗れても、そんなに怒って怒鳴るなんて…もっと優しい方があっただろうに。
kare ha yakusoku o yabure te mo, sonnani okotte donaru nante? motto yasashii hou ga atta daro u ni.
Dù anh ta đã phá vỡ lời hứa nhưng nổi giận rồi hét lên như thế thì… Chắc hẳn là có cách nào nhẹ nhàng hơn.

車を何台も買ったほど贅沢にしなかったら今いい生活をすごしているだろうに。
kuruma o nan dai mo katta hodo zeitaku ni shi nakattara ima ii seikatsu o sugoshi te iru daro u ni.
Nếu tôi không tiêu hoang phí đến mức mua mấy cái xe ô tô thì có lẽ bây giờ tôi đang sống một cuộc sống tốt rồi.

昔必死に勉強したら、今は医者か社長かいい人になっただろうに。
mukashi hisshi ni benkyou shi tara, ima ha isha ka shachou ka ii hito ni natta daro u ni.
Nếu ngày xưa tôi học nỗ lực thì bây giờ tôi đã thành người tốt như bác sỹ hay giám đôc rồi.

だろうか (darouka)

Cách chia:
~だろうか
N/Aな+ではないだろうか
Aい/Vのる+ではないだろうか

1. Diễn tả tâm trạng lo lắng, nghi ngờ về tính khả năng xảy ra của một sự việc của người nói. Trong một vài trường hợp còn dùng như một câu chêm vào biểu thị sự hoài nghi của bản thân (ví dụ 3) hoặc để gián tiếp hỏi người nghe (ví dụ 2).

Ví dụ

今日のテストがよくできない。昨日はちゃんと復習しないだろうか。
Kyou no tesuto ga yoku deki nai. Kinou ha chanto fukushuu shi nai daro u ka.
Bài kiểm tra hôm nay tôi làm không tốt lắm. Không biết có phải vì hôm qua tôi không học bài cũ kỹ không.

A:「ヤンさんが帰国する際にその中国語の小説を買ってくれただろうか。」
B:「たぶんしたよ」
A :「[?] yan san ga kikoku suru sai ni sono chuugokugo no shousetsu o katte kure ta daro u ka.’
B :「[?] tabun shi ta yo’
A: “Không biết khi anh Yan về nước có mua cho tôi quyển tiểu thuyết tiếng Trung Quốc đó không?”
B: “Chắc là mua rồi đó”.

彼はカレーライスを作っているだろうか。カレーの香りがかすかしますね。
kare ha karēraisu o tsukutte iru daro u ka. Karē no kaori ga kasuka shi masu ne.
Không biết có phải anh ấy đang nấu cơm Cà ri không. Có mùi Cà ri thoang thoảng nhỉ.

2. Diễn tả sự suy đoán về khả năng xảy ra của một sự việc nào đó ở một mức độ thấp, không chắc chắn bằng “だろう”.
Cách dùng:
N/Aな+ではないだろうか
Aい/Vのる+ではないだろうか

Ví dụ

今からちゃんと勉強しないと進学するのが難しくなるではないだろうか。
ima kara chanto benkyou shi nai to shingaku suru no ga muzukashiku naru de ha nai daro u ka.
Liệu có phải từ bây giờ nếu không học hành nghiêm túc thì sẽ khó học lên cao đúng không.

僕の病気が早く医者に見てもらわないと治らなくなるではないだろうか。
boku no byouki ga hayaku isha ni mi te morawa nai to naora naku naru de ha nai daro u ka.
Không chừng nếu không đến bác sĩ khám sớm thì bệnh của tôi không thể chữa khỏi được.

長い時間人と話しないと将来は声をかけるだけでも恥ずかしいではないだろうか。
nagai jikan jin to hanashi shi nai to shourai ha koe o kakeru dake demo hazukashii de ha nai daro u ka.
Không chừng nếu không nói chuyện với người khác một thời gian dài thì tương lai ngay cả mở lời thôi cũng ngại rồi.

Chú ý: Một số chú ý về cách dùng 2:
+) Nếu muốn sử dụng trong trường hợp ít khả năng xảy ra thì dùng cấu trúc ”だろうか”.
+) Trong văn nói thì “ではないだろうか” sẽ là “(ん)ではないだろうか”.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *