ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N4

Ngữ pháp てある tearungữ pháp てある tearu

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp てある tearu

Cấu trúc gốc

てある (tearu)

Cấp độ: N4

Cách chia: Vて+ある

Dùng để diễn tả hành động đã có mục đích trước.
電気は消してある。
Denki ha keshi te aru.
Đèn được tắt.

壁に時計が付けてある。
kabe ni tokei ga tsuke te aru.
Trên tường có đồng hồ được treo.

松本君は夕食に水を用意してある。
matsumoto kun ha yuushoku ni mizu o youi shi te aru.
Anh Matsumoto có chuẩn bịn ước cho bữa tối.

あちらに女性用の上着が用意してある。
achira ni josei you no uwagi ga youi shi te aru.
Ở đằng kia có chuẩn bị áo khoác cho phụ nữ.

このえんぴつに名前が書いてある。
kono enpitsu ni namae ga kai te aru.
Cái bút chì này được viết tên.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp てある tearu. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *