Ngữ pháp と思いきや とおもいきや toomoikiya

Ngữ pháp と思いきや とおもいきや toomoikiya

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp と思いきや とおもいきや toomoikiya

ngữ pháp と思いきや とおもいきや toomoikiya

と思いきや (とおもいきや, toomoikiya)

Cấp độ: N1

Diễn tả ý nghĩa “khi dự đoán kết quả của một sự việc được trình bày trong vế trước thì vế sau lại xảy ra kết quả trái ngược lại”.
Ví dụ

この試合は日本のチームが絶対に勝つと思いきや、最終山田選手のせいで惜敗しました。
Kono shiai ha nippon no chīmu ga zettai ni katsu to omoi ki ya, saishuu yamada senshu no sei de sekihai shi mashi ta.
Trận đấu này tôi cứ nghĩ rắng đội Nhật Bản nhất định sẽ thắng nhưng ngờ đâu vào lúc cuối cùng thì do tuyển thủ Yamada mà đã thua một cách đáng tiếc.

彼女の力でぜひできると思いきや、彼女は小さいミスで失敗しました。
Kanojo no chikara de zehi dekiru to omoi ki ya, kanojo ha chiisai misu de shippai shi mashi ta.
Tôi cứ ngỡ là nhờ vào sức lực của cô ấy sẽ nhất định làm được nhưng cô ấy đã thất bại bởi một lỗi nhỏ.

このプログラムはうまく行われるかと思いきや、思いがけなく悪い評判があって、停止されました。
Kono puroguramu ha umaku okonawareru ka to omoi ki ya, omoigakenaku warui hyouban ga atte, teishi sare mashi ta.
Chương trình này tôi nghĩ sẽ được tổ chức thuận lợi nhưng ngờ đâu có bình luận xấu không ngờ tới mà đã bị đình chỉ.

今日仕事が速く終わると思いきや、突然データがなくなってもう一度やりなきゃいけなくて残業することになった。
Kyou shigoto ga hayaku owaru to omoi ki ya, totsuzen dēta ga nakunatte mouichido yari naki ?ikenakute zangyou suru koto ni natta.
Tôi nghĩ hôm nay công việc nhanh chóng hoàn thành nhưng ngờ đâu dữ liệu bị mất, tôi phải làm lại một lần nữa nên đã bị tăng ca.

子供を関心すると思いきや、あの子は「いらない」と怒鳴り返します。
Kodomo o kanshin suru to omoi ki ya, ano ko ha ‘ira nai’ to donarikaeshi masu.
Tôi nghĩ tôi quan tâm tới con cái mà ngờ đâu nó quát ngược lại là “Không cần”

Chú ý:
+) Cũng có thể dùng hình thức「かと思いきや」 (như ở ví dụ 3)
+) Đây là cách nói hơi cổ, thường dùng trong văn viết.

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp と思いきや とおもいきや toomoikiya. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply