ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp なる narungữ pháp なる naru

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Ngữ pháp tiếng nhật なる naru

Cấu trúc gốc

なる (naru)

Cấp độ: N5

Cách chia:
N/Aな+になる
Aい+くなる
V+ようになる

Diễn tả sự biến đổi tự nhiên của sự việc, trạng thái.

Ví dụ

12月になると、天気が寒くなる。
Juunigatsu ni naru to, tenki ga samuku naru.
Khi đến tháng 12 thì thời tiết trở nên lạnh hơn.

内気な子は今活発になった。
uchiki na ko ha ima kappatsu ni natta.
Đứa nhóc nhút nhát giờ đã trở nên năng nổ.

彼女と出会った後、僕の人生が明るくなった。
kanojo to deatta nochi, boku no jinsei ga akaruku natta.
Từ sau khi gặp cô ấy, cuộc đời tôi đã tươi sáng hơn.

一所懸命練習した後、結局、私は両手で書くようになりました。
isshokenmei renshuu shi ta nochi, kekkyoku, watashi ha ryoute de kaku you ni nari mashi ta.
Sau khi nỗ lực luyện tập, kết quả, tôi đã có thể viết bằng cả hai tay.

私たちが彼にからかうと、怒ったので彼の顔が赤くなる。
watashi tachi ga kare ni karakau to, okotta node kare no kao ga akaku naru.
Khi chúng tôi trêu anh ấy thì vì tức giận mà mặt anh ta đỏ lên.

Chú ý: Nếu dùng với động từ “する” thì ý nghĩa sẽ là diễn tả một sự việc thay đổi 1 cách có chủ ý và có sự tồn tại của kẻ tác động vào.

Các biến thể khác

からなる (karanaru)

Cấp độ: N5

Cách chia: N+からなる

Diễn tả ý nghĩa sự vật, sự việc ban đầu được cấu thành/ tạo thành bởi N. Có thể dùng dạng “~と~とからなる” để nói về đối tượng có 2 sự vật cấu thành.

Ví dụ
この野球のチームは5人の男の子と6人の女の子からなる。
Kono yakyuu no chīmu ha go nin no otokonoko to roku nin no onnanoko kara naru.
Đội bóng chày đó được tạo thành bởi 5 nguời con trai và 6 người con gái.

私の家族は4人からなる。
watashi no kazoku ha yon nin kara naru.
Gia đình chúng tôi gồm 4 người.

あのロボットは3部分からなっている。
ano robotto ha san bubun kara natte iru.
Con robot đó được tạo thành từ 3 bộ phận.

ベトナムの一年は4つ景色からなっている。それは春、夏、秋、冬です。
betonamu no ichi nen ha yottsu keshiki kara natte iru. Sore ha haru, natsu, aki, fuyu desu.
Một năm ở Việt Nam được tạo thành từ 4 mùa. Đó là xuân, hạ, thu, đông.

君が持っている辞書は2000字からなっている。
kimi ga motte iru jisho ha ni zero zero zero ji kara natte iru.
Quyển từ điển cậu đang cầm được cấu tạo từ 2000 chữ.

Chú ý: Cấu trúc này thường đứng ở cuối nhiều câu với dạng “からなっている”. Nhưng trong văn viết kiểu cách thì ta vẫn dùng dạng “からなる”. Khi bổ nghĩa có danh từ thì ta dùng dạng “からなる+N”

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *