Ngữ pháp はず hazu

Ngữ pháp はず hazungữ pháp はず hazu

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp はず hazu

Cấu trúc gốc

はずだ (hazu)

Cấp độ: N4

Cách chia:
Nのはずだ
Aな+なはずだ
Aい/Vはずだ

1. Diễn tả sự việc mà bản thân cho rằng nó là điều đương nhiên như vậy, dự trên một căn cứ hợp lý về mặt logic. Thường dịch là “chắc chắn”.

Ví dụ

今、彼女はアメリカに着いたはずだ。
Ima, kanojo ha amerika ni tsui ta hazu da.
Bây giờ chắc cô ấy đã tới Mỹ rồi.

今山田さんが留守なので、子犬が隣の人に頼まれたはずだ。
Kon yamada san ga rusu na node, koinu ga tonari no hito ni tanomare ta hazu da.
Bây giờ Anh Yamada đi vắng nên chắc chắn con chó con đã được gửi nhờ nhà hàng xóm.

限りの出版物が発行されましたから、すぐに売れ切るはずだ。
Kagiri no shuppan butsu ga hakkou sare mashi ta kara, sugu ni ure kiru hazu da.
Vì ấn phẩm giới hạn vừa được phát hành nên chắc chắn sẽ bán hết ngay.

2. Diễn tả tâm trạng vỡ lẽ, hiểu ra sự thực mà mình không hiểu được trước đó.

Ví dụ

彼は何度も読み直したはずだ。そんなに面白いマガジンだね。
Kare ha nan do mo yominaoshi ta hazu da. Sonnani omoshiroi magajin da ne.
Anh ta đọc lại mấy lần là đúng. Cuốn tạp chí thú vị thế này mà.

彼女は今日非常にうれしいはずです。告白されたばかりだね。
Kanojo ha kyou hijou ni ureshii hazu desu. Kokuhaku sare ta bakari da ne.
Cô ấy hôm nay vui vẻ bất thường là đúng. Vừa mới được tỏ tình mà.

熱いはずです。エアコンがついていませんね。
Atsui hazu desu. Eakon ga tsui te i mase n ne.
Nóng là đúng. Vì điều hòa không mở mà.

Chú ý với cách dùng 1:
+) Trong trường hợp việc xảy ra ở thực tế khác với nhận định của người nói thì nó còn mang nghĩa “bất ngờ, nghi ngờ”
+) Có thể dùng với dự định của ngôi thứ 3 nhưng không cho chính mình.
+) Nhưng dù là hành động của mình nhưng không thể quyết định bằng cách dùng ý chí thì vẫn có thể dùng

Các biến thể khác

たはずだ (tahazuda)

Cấp độ: N4

Cách chia: Vたはずだ

Diễn tả tâm trạng ân hận, nghi hoặc của người nói khi một điều mà người nói chắc chắn sẽ thành hiện thực nhưng thực tế lại không phải.

Ví dụ

私が書いたレポートが先生に「ぜひ高い点を取れる」と褒められたはずなのに、なんでそんなに悪い点を得られたか。
Watashi ga kai ta repoto ga sensei ni ‘zehi takai ten o toreru’ to homerare ta hazu na noni, nande sonnani warui ten o erare ta ka.
Báo cáo tôi viết được thầy giáo khen là “Chắc chắn sẽ được điểm cao” mà tại sao lại bị điểm kém thế này.

何度もチェックしたはずなんだけど、なぜ間違いがあるかな…
Nan do mo chekku shi ta hazu na n da kedo, naze machigai ga aru ka na?
Tôi đã kiểm tra lại mấy lần rồi mà tại sao vẫn có lỗi sai nhỉ….

注意したはずなのに、息子が聞かずにばかばかしいことをした。
Chuui shi ta hazu na noni, musuko ga kika zu ni bakabakashii koto o shi ta.
Tôi đã chú ý nó mà con trai không nghe rồi đi làm điều ngu ngốc.

昨日文章を何回も読み直したはずなのに今は何も覚えていない。
Kinou bunshou o nan kai mo yominaoshi ta hazu na noni ima ha nani mo oboe te i nai.
Hôm qua tôi đã đọc đi đọc lại văn bản này mấy lần mà bây giờ lại không nhớ gì cả.

ちゃんと練習したはずなんだけど、体が丈夫にならない。
Chanto renshuu shi ta hazu na n da kedo, karada ga joubu ni nara nai.
Tôi đã rèn luyện cẩn thận mà cơ thể không rắn chắc lên.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply