ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp むしろ mushirongữ pháp むしろ mushiro

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp むしろ mushiro

Cấu trúc gốc

むしろ (mushiro)

Cấp độ: N3

Diễn tả ý “ngược lại…”, chỉ một bên có mức độ cao hơn bên còn lại.

Ví dụ

彼のことが嫌いどころか。むしろ、好きですよ。
Kare no koto ga kirai dokoro ka. Mushiro, suki desu yo.
Tôi không có ghét anh ấy đâu. Ngược lại, tôi còn thích nữa đấy.

あんたたちについての悪い噂を出すなんかしなよ。むしろ、助けようと思う。
anta tachi nitsuite no warui uwasa o dasu nanka shi na yo. Mushiro, tasukeyo u to omou.
Tôi không đưa ra tin đồn xấu về các cậu đâu. Ngược lại tôi còn định giúp nữa.

彼女をいじめるなんてしない。むしろ、彼女を守りたいだ。
kanojo o ijimeru nante shi nai. Mushiro, kanojo o mamori tai da.
Tôi không có bắt nạt cô ta. Ngược lại tôi còn muốn bảo vệ cô ta nữa.

私にとって夏休みはつまらないどころか。むしろ、とても面白くて、意味があるよ。
watashi nitotte natsuyasumi wa tsumaranai dokoro ka. Mushiro, totemo omoshiroku te, imi ga aru yo.
Đối với tôi thì mùa hè không nhàm chán đâu. Ngược lại, nó còn rất thú vị và có ý nghĩa.

この「使い案内」の用紙が無用じゃないよ。むしろ、使い方を知っていたら、とても有益だ。
kono ‘tsukai annai’ no yōshi ga muyō ja nai yo. Mushiro, tsukaikata o shitte i tara, totemo yūeki da.
Tờ giấy “Hướng dẫn sử dụng” này không vô dụng đâu. Ngược lại nếu biết dùng thì còn rất có ích nữa.

Các biến thể khác

より(も)むしろ (yori (mo) mushiro)

Cách chia:
N+より(も)むしろ
Vる/Vている+より(も)むしろ

Diễn tả ý “sự việc, sự vật được nêu phía sau “” có mức độ cao hơn sự vật phía trước”. Nếu trong hoàn cảnh so sánh thì còn mang nghĩa “nếu phải chọn 1 trong 2 thứ thì cái thứ 2 sẽ tốt hơn”. Đây còn mang ý nhận định giá trị.

Ví dụ

そんなに激しい雨が降ることを知っていたら、海に行くより、むしろ家にいたほうがいいじゃないか。
Sonnani hageshii ame ga furu koto o shitte i tara, umi ni iku yori, mushiro ka ni i ta hō ga ii ja nai ka.
Nếu tôi biết rằng sẽ đổ mưa to thế này thì thà ở nhà còn hơn đi biển phải không.

彼に協力しても、ひどい扱いをされることが分かったら、協力よりも、むしろ何でもしたくない。
kare ni kyōryoku shi te mo, hidoi atsukai o sareru koto ga wakattara, kyōryoku yori mo, mushiro nani demo shi taku nai.
Nếu tôi biết là giúp đỡ anh ta nhưng bị đối xử tệ thế này thì thay vì giúp đỡ thà không làm gì còn hơn.

君はあの子に激しく泣かせよりむしろ、一緒に遊んだほうがいいよ。
kimi wa ano ko ni hageshiku nakase yori mushiro, issho ni ason da hō ga ii yo.
Thay vì cậu làm đứa bé đó khóc thì thà chơi với nó còn hơn đấy.

勝手にこの苦い薬を飲むよりむしろお医者さんにみてもらったほうがいいと思う。
katte ni kono nigai kusuri o nomu yori mushiro o isha san ni mi te moratta hō ga ii to omou.
Thay vì tự ý uống thuốc đắng này thì tôi nghĩ nên đến khám bác sĩ hơn.

その自慢する人に頼まるよりむしろ、自分でやった方がいい。
sono jiman suru hito ni tanoma ru yori mushiro, jibun de yatta hō ga ii.
Thay vì nhờ người tự mãn này thì tôi nên tự làm là hơn.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *