ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp もしかしたら moshikashitarangữ pháp もしかしたら moshikashitara

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp もしかしたら moshikashitara

Cấu trúc gốc

もしかしたら (moshikashitara)

Cấp độ: N3

Cách chia:
もしかしたら+Vる+かもしれない
もしかしたら+N+かもしれない
もしかしたら+A(い)+かもしれない
もしかしたら+A(な)+かもしれない

1.Diễn tả sự phỏng đoán , diễn tả sự chưa chắc chắn của người nói.

Ví dụ

宿題の量が減ったから、もしかしたらわたしも土曜日出かけられるかもしれない。
Shukudai no ryou ga hetta kara, moshika shi tara watashi mo doyoubi dekakerareru kamo shire nai.
Lượng bài tập được giảm nên có thể thứ bảy này tôi ra ngoài được.

今日はいい天気だが 天気予報によるともしかしたら明日雨が降るかもしれない。
kyou ha ii tenki da ga tenki yohou ni yoru to moshika shi tara ashita ame ga furu kamo shire nai.
Hôm nay thời tiết đẹp nhưng theo dự báo thời tiết thì có thể mai sẽ mưa.

山本さんは家2、3日外に出て来ない。もしかしたら、彼女は熱かもしれない。
yamamoto san ha ie ni, san nichi gai ni de te ko nai. Moshika shi tara, kanojo ha netsu kamo shire nai.
Cô Yamamoto 2, 3 ngày không ra ngoài rồi. Chắc cô ấy bị sốt rồi.

もしかしたら、松本さんはそのペンが好きかもしれない。
moshika shi tara, matsumoto san ha sono pen ga suki kamo shire nai.
Chắc anh Yamamoto thích cái bút đấy.

もしかしたら、7月はとてもあつかもしれない。
moshika shi tara, 7 tsuki ha totemo atsu kamo shire nai.
Có lẽ tháng bảy sẽ rất nóng.

Các biến thể khác

もしかしたら…か (moshikashitara…ka)

Diễn tả ý người nói không tự tin lắm về phán đoán của mình. Thường dịch là “…không chừng… chăng”.

Ví dụ

もしかしたら彼女は私の名前を忘れたじゃないか。
Moshikashitara kanojo ha watashi no namae wo wasuretajanai ka.
Phải chăng cô ấy đã quên tên tôi rồi?

A:「もしかしたらあの人は有名な野原先生か。」
B:「ううん、違いますよ」
A: “Moshikashitara anohito ha yuumei na Nohara sensei ka”
B: “Uun, chigaimasuyo”.
A: “Không chừng người kia là thầy giáo Nohara nổi tiếng chăng”
B: “Không, cậu nhầm rồi”.

もしかしたら彼は私の冗談を信じたではないか。
Moshikashitara kare ha watashi no joudan wo shinji tadehanai ka.
Phải chăng anh ta tin vào câu chuyện đùa của tôi?

もしかしたら雨がもうすぐ降るの。
Moshikashitara ame ga mousugu furuno.
Phải chăng mưa sắp rơi rồi?

もうしかしたら山田部長は首になりましたか。
Moushikashitara Yamada buchou ha kubi ni narimashitaka.
Phải chăng trưởng phòng Yamada sắp bị đuổi việc rồi?

Chú ý: Sử dụng chung với những cách nói biểu thị ý nghi vấn như 「…か」、「じゃない?」. Cũng nói là 「もしかすると」、「もしかして」、「ひょっとして」

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp もしかしたら moshikashitara. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *