Ngữ pháp くせに kuseni
Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp くせに kuseni
List các cấu trúc có sử dụng くせに
Cấu trúc gốc
くせに (kuseni)
Cấp độ: N3
Cách chia:
N+のくせに
Aな(giữ な)+くせいに
Aい/V+くせいに
Diễn tả ý nghĩa sự việc ở vế sau diễn ra ngược lại với dự đoán với sự việc ở vế trước. Thông thường dùng với kết quả, đánh giá xấu.
Ví dụ
大切な情報が知っているくせに、僕たちに何も言わないでずっと黙っていたん。本当にひどいなあ。
Taisetsu na jōhō ga shitte iru kuse ni, boku tachi ni nani mo iwa nai de zutto damatte i ta n. Hontōni hidoi nā.
Biết thông tin quan trọng mà cậu lại không nói với chúng tối, cứ im lặng suốt. Đúng là tồi tệ mà.
小学生のくせに酒を飲んではいけない。
shōgakusei no kuse ni sake o non de wa ike nai.
Mới là học sinh tiểu học không được uống rượu.
彼女はタバコをやめたと言ったくせに、さっき吸ってたじゃないか。
kanojo wa tabako o yame ta to itta kuse ni, sakki sutte ta ja nai ka.
Cô ấy đã nói là bỏ thuốc lá rồi mà chẳng phải vừa nãy hút đó sao?
三十歳の大人のくせに、仕事を見つけないで家にいてゲームをしてばかりいる。
san jū sai no otona no kuse ni, shigoto o mitsuke nai de ie ni i te gēmu o shi te bakari iru.
Đã là người lớn 30 tuổi rồi mà không tìm công việc, chỉ ở nhà chơi game suốt.
田中さんのことが好きなくせに、それを言だれでも言わないで、自分の秘密になる。
tanaka san no koto ga suki na kuse ni, sore o gen dare demo iwa nai de, jibun no himitsu ni naru.
Tôi thích anh Tanaka nhưng mà tôi không nói điều ấy với ai cả và nó trở thành bí mật của bản thân.
Chú ý: Không thể dùng “くせに” trong câu có hai chủ ngữ được. Chỉ có thể dùng “くせに” khi có một chủ ngữ đồng nhất trong câu.
Các biến thể khác
くせして (kuseshite)
Cấp độ: N3
Cách chia:
N+のくせに
Aな(giữ な)+くせいに
Aい/V+くせいに
Diễn tả ý nghĩa sự việc ở vế sau diễn ra ngược lại với dự đoán với sự việc ở vế trước. Thông thường dùng với kết quả, đánh giá xấu.
Ví dụ
彼は先生に上手だとほめられるくせして大学入試試験を落ちた。
Kare wa sensei ni jōzu da to homerareru kuse shi te daigaku nyūshi shiken o ochi ta.
Anh ta được thầy giáo khen giỏi mà lại trượt kì thi đầu vào đại học.
あなたはいつも自慢して自分ができると言うくせしてどうして今度の仕事で失敗したの。
anata wa itsumo jiman shi te jibun ga dekiru to iu kuse shi te dōshite kondo no shigoto de shippai shi ta no.
Cậu lúc nào cũng tự mãn rồi bảo bản thân mình làm được mà tại sao công việc lần này lại thất bại thế?
イギリスに2年も住んでいたくせして英語が一言も言えない。
igirisu ni ni nen mo sun de i ta kuse shi te eigo ga hitokoto mo ie nai.
Cậu sống ở Anh những hai năm mà không thể nói được một câu tiếng Anh.
僕は日本人のくせして難しい漢字も読めない。
Chú ý: “くせして” mang ý nghĩa giống như “くせに” nhưng thường bao hàm sự thân mật hơn. Không thể dùng “くせして” trong câu có hai chủ ngữ được. Chỉ có thể dùng “くせして” khi có một chủ ngữ đồng nhất trong câu.
そのくせ (sonokuse)
Cấp độ: N3
Cách chia: Mệnh đề +そのくせ
Em họ tôi không thích nghệ thuật. Thế nhưng nhà nó lại treo đầy tranh.
Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp くせに kuseni. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật
Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook