ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N1Ngữ pháp tiếng Nhật N3

Ngữ pháp と言う という toiuNgữ pháp と言う という toiu

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp と言う という toiu

List các cấu trúc có sử dụng と言う という

という (toiu)

というわけだ (toiuwakeda)

というほどではない (toiuhododehanai)

ということ (toiukoto)

というよりむしろ (toiuyorimushiro)

てからというもの(は) (tekaratoiumono (ha))

というだけで (toiudakede)

というものは~だ (toiumonoha ~ da)

というものではない (toiumonodehanai)

というより (toiuyori)

…ということは…(ということ)だ (…toiukotoha… (toiukoto) da)

なんという…だ (nantoiu…da)

なんという (nantoiu)

という (toiu)

を…という (wo…toiu)

どちらかというと (dochirakatoiuto)

何かと言うと(なにかというと、nanikatoiuto)

Cấu trúc gốc

という (toiu)

Cấu trúc này nhằm dẫn lại lời nói theo cả hai cách gián tiếp và trực tiếp.

Ví dụ

田中さんは「私は妹がいます」といいました。
Tanaka san ha “watashi ha imouto ga imasu” to ii mashita.
Anh Tanaka nói là “Tôi có em gái’.

彼はぜひ来るといったが、今はまだ来ない。
Kare ha zehi kuru toittaga, ima ha mada konai.
Anh ấy đã nói nhất định sẽ đến nhưng bây giờ vẫn chưa tới.

彼は「この電話を買いたいなあ」と言いました。
Kare ha “konodenwa wo kaitai naa” to iimashita.
Anh ta đã nói là “Tôi muốn mua điện thoại này”.

あの人はすぐに連絡すると言っていた。
Anohito ha sugu ni renraku suru to itteita.
Hắn ta nói là tôi sẽ liên lạc ngay.

先生は今日の午後5時から6時まで事務所にいると言いました。
Sensei ha kyou no gogo goji kara rokuji jimusho ni iru to iimashita.
Thầy giáo đã nói là chiều hôm nay từ 5 giờ tới 6 giờ thì sẽ ở văn phòng.

Các biến thể khác

というわけだ (toiuwakeda)

Cấp độ: N1

Câu + というわけだ

Diễn tả ý nghĩa “nghĩa là”, “vậy là”, “nguyên nhân là..”. Đây chỉ là hình thức thêm という vào hai cách dùng đầu của mẫuわけだ
1. Diễn tả kết quả xảy ra tự nhiên, tất yếu của sự việc, sự vật. Thường được sử dụng với các từ 「ので」、「だから」、「から」…

最近いろいろな体操をしています。体がよくなるわけだ。
Dạo này tôi tập thể dục rất nhiều. Vì thế nên cơ thể mới khỏe lên.

あの子は一生懸命勉強したので、上手になって、有名な大学に合格したわけだよ。
Cậu bé đó đã rất cố gắng để học nên đã giỏi lên và tất nhiên đã thi đỗ một trường đại học nổi tiếng.

さっき彼女は奇麗だとほめられました。喜んでいるわけだ。
Vừa nãy cô ấy được khen là xinh đẹp. Vì thế nên cô ấy mới vui

2. Diễn tả ý nghĩa có thể thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác. Mang ý nghĩa “nói cách khác là”, “hay còn được nói là”. Thường sử dụng chung với 「つまり」、「要するに」、「すなわち」、「言いかえれば」

Ví dụ

金曜日は授業が休み、月曜日は祝日だ。つまり、4連休というわけだ。
Thứ sáu nghỉ học, thứ hai là ngày lễ. Nói cách khác là nghỉ 4 ngày liên tiếp đấy.

ほかの暇な日がないですよ。つまり、今日だけ会えますよ。
Tôi không có ngày rảnh khác đâu. Nói cách khác thì tôi chỉ gặp được hôm nay thôi.

彼女は6歳の時、有名な絵をかく試合で勝ちますよ。つまり、彼女は幼い時から絵が上手だよ。
Cô ấy hồi 6 tuổi đã thắng cuộc thi vẽ tranh nổi tiếng. Nói cách khác thì cô ấy giỏi vẽ tranh từ hồi nhỏ.

というわけではない (toiuwakedehanai)

Cấp độ: N3

Câu chia thể từ điển + というわけではない

Diễn tả ý phủ định một phần. Mang nghĩa là “Không hẳn là..”, “không có nghĩa là..”. Đây là hình thức gắn という vào cấu trúc わけではない

Ví dụ

長い間お金を借りしたままでしたが、忘れていたというわけではありません。
Tôi vẫn mượn tiền cậu trong thời gian dài nhưng không có nghĩa là tôi quên đâu.

転勤するというわけではない。会社を辞めるんです。
Không hẳn là tôi chuyển chỗ làm mà là tôi nghỉ việc đấy.

いつも電話を掛けられるというわけではないので、メールで連絡したらどう?
Không phải là lúc nào tôi cũng có thể gọi điện thoại được nên chúng ta liên lạc qua thư thì thế nào?

この映画が嫌いというわけではない。見たくないですよ。
Không hẳn là tôi ghét bộ phim này mà chỉ là tôi không muốn xem thôi.

彼女は人気があるが、才能があるというわけではないよ。
Cô ấy được yêu thích nhưng không có nghĩa là có tài năng đâu.

Chú ý: Trong trường hợp thể hiện nguyên nhân theo hình thức “Vì … cho nên ….” thì thường dùng わけではない thay cho というわけではない

というほどではない (toiuhododehanai)

Cấp độ: N3

N/Aな+というほどではない。
Aい/Vというほどではない。

Diễn đạt ý “mức độ không cao đến vậy..”. Vế trước nêu lên một thực trạng rồi nêu lên một mức độ cao, vế sau phủ định mức độ của chủ thể không cao đến vậy.

Ví dụ

これは50万円で買われる高いものというほどではない。
Kore ha go zero man en de kawareru takai mono to iu hodo de ha nai.
Đây không phải đồ đắt đến mức được mua với giá 50 vạn yên

あの選手はどこでも歓迎される有名な人というほどではない。
ano senshu ha doko demo kangei sareru yuumei na hito to iu hodo de ha nai.
Tuyển thủ đó không phải người nổi tiếng đến mức ở đâu cũng được hoan nghênh.

読書が好きですが、徹夜で本を読むというほどではない。
dokusho ga suki desu ga, tetsuya de hon o yomu to iu hodo de ha nai.
Tôi thích đọc sách nhưng không đến mức thức đêm để đọc.

切符を集めたいですが、外国に行って集めるというほどではない。
kippu o atsume tai desu ga, gaikoku ni itte atsumeru to iu hodo de ha nai.
Tôi muốn sưu tập tem nhưng không đến mức đi ra nước ngoài để sưu tập

テレビを見るのが嫌いですが、家でテレビがないというほどではない。
terebi o miru no ga kirai desu ga, ie de terebi ga nai to iu hodo de ha nai.
Tôi ghét xem tivi nhưng không đến mức trong nhà không có tivi

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *