Ngữ pháp わけ wake

Ngữ pháp わけ wake

Ngữ pháp わけ wake

List các cấu trúc có sử dụng わけ

わけだ (wakeda)

わけがない (wakeganai)

というわけだ (toiuwakeda)

わけだから (wakedakara)

というわけではない (toiuwakedehanai)

わけても (waketemo)

わけにはいかない (wakenihaikanai)

わけではない (wakedehanai)

だから…のだ/わけだ (dakara….noda/ wakeda)

とりわけ (toriwake)

わけではない (wakedehanai)

Cấp độ: N3

Cách chia:
Câu chia ở thể từ điển +わけではない

Diễn tả ý phủ định một phần suy ra một cách đương nhiên từ một sự việc trước đó. Mang nghĩa là “Không hẳn là..”, “không có nghĩa là..”.

この料理が嫌いわけではないが、食べたくないだ。
Không phải là tôi ghét món ăn này, chỉ là không muốn ăn thôi.

この仕事が好きだわけではないが、彼と一緒に仕事ができて楽しい。
Không hẳn là tôi thích công việc này nhưng được làm cũng với anh ấy là vui rồi

にぎやかな街に住みたいわけではないが、田舎より便利なので、住みますよ。
Không có nghĩa là tôi muốn sống ở thành thị náo nhiệt nhưng vì nó tiện lợi hơn ở quê nên tôi sẽ sống.

今日はお飲み会に行けないわけではないですが、車を運転しなきゃならないので、ちょっと。。。
Hôm nay không có nghĩa là tôi không thể đi được tiệc rượu nhưng vì tôi còn phải lái xe nữa nên….

このかばんは丈夫ではないなわけではないが、原料はちょっとうすいだろうか。
Không hẳn là chiếc cặp này không chắc mà nguyên liệu hơi mỏng thì phải.

Chú ý: Thường dùng chung với các từ ngữ như 「だからといって」、「別に」、「特に」
Trong một số trường hợp thì mẫu câu này là cách nói tế nhị, nói giảm phủ định.
Nhiều lúc được biến đổi thành 「わけでもない」

だから…のだ/わけだ (dakara….noda/ wakeda)

Diễn tả ý nghĩa “người nói nhận ra sự thực vỡ lẽ rằng điều hiện tại là kết quả đương nhiên của sự việc đó”. Thường được dùng với những từ xác nhận ở cuối câu hoặc từ chỉ sự đồng ý.

Ví dụ

A:「彼はイタリアに5年も住んでいたよ」
B:「だから、イタリアの料理がよく分かっているのだね」
A: “Kare ha Itaria ni go nen mo sundeita yo”
B: “Dakara, Itaria no ryouri ga yoku wakatteiru no dane”.
A: “Anh ấy đã sống ở Ý những 5 năm rồi đấy”
B: “Chính vì vậy mà anh ấy hiểu rõ thức ăn Ý nhỉ”

田中さんが運動大会に参加するつもりか。だから、彼が最近よく体力を鍛え上げているね。
Tanaka san ga undou taikai ni sanka suru tsumorika. Dakara, kare ga saikin yoku tairyoku wo kiktaeagereiru ne.
Anh Tanaka định tham gia đại hội thể thao sao. Chính vì vậy mà dạo này anh ấy hay rèn luyện thể lực nhỉ.

A:「私の専門が歴史だよ。」
B:「だから、君は難しくて歴史に関する質問でも答えられるのだね」
A: “Watashi no senmon ga rekishi dayo”.
B: “Dakara, kimi ha muzukashikute rekishi ni kansuru shitsumon demo kotaerareru noda ne”.
A: “Chuyên môn của tôi là lịch sự đấy”
B: “Chính vì vậy mà cậu có thể trả lời được cả những câu hỏi khó và liên quan tới lịch sử nhỉ.”

来月、アメリカに留学するつもりです。だから、今から英語を一所懸命勉強しているのだ。
Raigetsu, Amerika ni ryuugaku surutsumori desu. Dakara, imakara eigo wo isshokenmei benkyoushiteiru noda.
Thán sau tôi sẽ đi du học Mỹ. Chính vì vậy mà từ bây giờ tôi hết sức học tiếng Anh.

結婚するつもりです。だから、ふさわしい相手を探しているんです。
Kekkon suru tsumori desu. Dakara, fusawashii aite wo sagashiteirun desu.
Tôi dự định sẽ kết hôn. Chính vì vậy mà tôi đang tìm đối tượng phù hợp.

Chú ý: Trong văn nói thì thường được dùng khi nhờ phát ngôn của đối phương mà mình vỡ lẽ được điều đó. Âm tiết đầu của 「だから」có chứa trọng âm, được phát âm mạnh và hơi dài ra.

とりわけ (toriwake)

Diễn tả ý nghĩa rằng tất cả mọi sự vật được nhắc đến đều có tính chất đặc biệt nhưng trong số đó thì cái này đặc biệt hơn cả.

Ví dụ

あの姉妹は綺麗ですが、末っ子はとりわけ可愛いです。
Chị em nhà đấy đấy thì xinh đẹp nhưng đứa con út là đáng yêu nhất.

アメリカ大統領は来日する今度はとりわけ厳重な問題です。
Lần này tổng thống Mỹ đến Nhật Bản thì là vấn đề nghiêm trọng.

あの子供は優秀な学生ですが、その中で田中さんはとりわけ頭がいいです。
Đám trẻ đó là những học sinh ưu tú nhưng trong số đó thì Tanaka là đứa thông minh nhất.

社会の問題はとても解決にくいですが、その中で環境の問題はとりわけ解決できないほど難しい。
Các vấn đề xã hội thì rất khó giải quyết nhưng trong số đó thì vấn đề môi trường khó tới mức không thể giải quyết được.

この三つの本の中で「海岸のカフカ」がとりわけ面白い。
Trong số 3 quyển sách này thì quyển “Kafka trên bờ biển” là thú vị nhất.

Chú ý: Dùng trong cả nghĩa tốt lẫn nghĩa xấu. Có thể nói thay bằng 「特に、ことに、ことのほか」

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Ngữ pháp tiếng nhật わけ wake. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply