ngữ pháp tiếng Nhật

Phó từ trong tiếng Nhật

Phó từ trong tiếng Nhật

Xin chào các bạn! Học ngữ pháp là một việc vô cùng quan trọng khi bạn bắt đầu học một ngoại ngữ mới nào đó. Tuy nhiên, khác với những ngoại ngữ khác, tiếng Nhật có nền tảng ngữ pháp khá phức tạp. Chính vì vậy mà nhiều bạn không biết bắt đầu từ đâu và học như thế nào. Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Phó từ trong tiếng Nhật

Phó từ trong tiếng Nhật là gì?

Phó từ được dùng để thêm thông tin phụ, bổ nghĩa cho động từ, tính từ và những phó từ khác.

Phó từ trong tiếng Nhật – Vị trí của phó từ

Khác với tiếng Anh, phó từ tiếng Nhật luôn đứng trước từ hoặc cụm từ mà nó bổ nghĩa.

Ví dụ:

とても あつい
Totemo Atsui
Rất nóng.

よく いきます
Yoku ikimasu
Thường xuyên đi

ゆっくり あるきます
Yukkuri Arukimasu
Đi bộ thong thả.

Phó từ trong tiếng Nhật – Các loại phó từ

Phó từ tiếng Nhật có thể chia ra làm các nhóm miêu tả thời gian, trạng thái, mức độ, và dáng vẻ. Phó từ cũng được dùng để giới thiệu một sự đánh giá, khẳng định hoặc ý kiến.

Phó từ chỉ thời gian

Phó từ chỉ thời gian như さいきん “gần đây”, あさ “buổi sáng”, và よく”thường xuyên” như các từ chỉ thời gian, ngày trong tuần hay mùa,… Nhiều từ đó (bao gồm cả さいきん và あさ) vốn là danh từ được sử dụng như phó từ.

Ví dụ:

朝6時に起きます。
Asa 6 ji ni okimasu.
Thức dậy lục 6 giờ sáng.

最近子供でさえ携帯電話を持っていますよ。
Saikin kodomo de sae keitaidenwa wo motteimasu yo.
Dạo này ngay cả trẻ con cũng có điện thoại di động đấy.

先生は東京へよくいらっしゃいますか。
Sensei ha Toukyou he yoku irasshaimasu ka.
Thầy giáo có hay tới Tokyo không?

Cách dùng của に với phó từ chỉ thời gian

Từ chỉ thời gian được dùng với に.

8時半に会いましょう。
Hachi ji han ni aimashou.
Hãy gặp lúc 8 rưỡi thôi.

Từ に có thể dùng với phó từ chỉ thời gian cố định, dù chúng thường được lược bỏ:

木曜日(に)会議があります。
Mokuyoubi (ni) kaigi ga arimasu.
Có cuộc họp vào thứ năm.

第2土曜日(に)行きません。
Dai ni doyoubi (ni) ikimasen.
Tôi không đi vào ngày thứ bảy thứ hai (của tháng).

Những từ chỉ thời gian tương đối (những từ mà thời gian liên quan đến lúc câu được đặt) , ví dụ như けさ “sáng nay”, きのう “hôm qua” thì thường không có に khi chúng được sử dụng như phó từ:

来週フランスへ行きます。
Raishuu furansu he ikimasu.
Tuần sau tôi sẽ đi Pháp.

昨日おばあちゃんから電話がかかってきた。
Kinou obaachan kara denwa ga kakattekita.
Hôm qua có điện thoại từ bà.

今朝また朝寝坊をしてしまった。
Kesa mata asanebou wo shiteshimatta.
Sáng nay tôi lại lỡ ngủ nướng rồi.

Từ có tiền tố là まい “mỗi ~” thì cũng là từ chỉ thời gian tương đối nên cũng không đi kèm に

毎朝ジョギングをしている。
Mai asa jogingu wo shiteiru.
Mỗi sáng tôi đều đi bộ.

毎晩お酒を飲むのはいけないよ。
Maiban osake wo nomu no ha ikenai yo.
Không được uống rượu mỗi tối đâu.

Phó từ chỉ chất lượng và mức độ

Phó từ chỉ chất lượng và mức độ bao gồm とても”rất”, すこし”ít”, たくさん”nhiều”.

とても難しい
Totemo muzukashii
Rất khó.

人がたくさんいます
Hito ga takusan imasu.
Có rất nhiều người.

まだお寿司がすこしありますよ
Mada o sushi ga sukoshi arimasu yo.
Vẫn còn một ít sushi đấy.

Phó từ chỉ dáng vẻ

Phó từ chỉ dáng vẻ là phó từ cho thấy hành động được thực hiện thế nào. Nó bao gồm ゆっくり “thong thả” , すっかり “hoàn thiện”.

もうちょっとゆっくり話してください。
Mou chotto yukkuri hanashitekudasai.
Hãy nói chuyện chậm rãi hơn nữa đi.

買い物に行くのをすっかり忘れました。
Kaimono ni iku no wo sukkari wasuremashita.
Tôi hoàn toàn quên chuyện đi mua đồ.

Các loại phó từ khác

Các loại phó từ khác được dùng để giới thiệu đánh giá hoặc ý kiến của người nói (どうも “không hiểu sao”, もちろん”đương nhiên”), hoặc lời yêu cầu từ người nói ( もし”nếu”), hoặc để nhấm mạnh yêu cầu hoặc hi vọng ( ぜひ”nhất định”).

もし車で行くならあの大きいダンボルを持っていってくれませんか。
Moshi kuruma de iku nara ano ookii danboru wo motteittekuremasen ka.
Nếu đi bằng xe thì hãy mang theo cái hộp to cho tôi nhé.

このごろどうも様子がおかしい。
Konogoro doumo yousu ga okashii.
Dạo này không hiểu sao dáng vẻ của cậu lạ.

もちろん彼は彼女が本当のことを言ったと思わなかった。
Mochiron kare ha kanojo ga hontou no koto wo itta to omowanakatta.
Tất nhiên anh ấy không nghĩ là cô ấy nói thật lòng.

是非遊びに来てください。
Zehi asobi ni kitekudasai.
Nhất định hãy đến chơi nhé.

Phó từ trong tiếng Nhật – Phó từ đòi hỏi vị ngữ phủ định

Một vài phó từ thường được dùng với vị ngữ phủ định. Một số từ thông thường được cho dưới đây:

かならずしも・必ずしも : (không) cần thiết

外国人は必ずしも英語ができるとは限らない。
Gaikoku jin ha kanarazushimo rigo ga dekiru toha kagiranai.
Người nước ngoài không phải nhất định giỏi tiếng Anh.

さっぱり : hoàn toàn không

さっぱりわかりません。
Sappari wakarimasen.
Hoàn toàn không hiểu gì cả.

ぜんぜん・全然 : hoàn toàn không.

がんばったけど全然できなかった。
Ganbatta kedo zenzen dekinakatta.
Dù đã cố gắng nhưng tôi hoàn toàn không làm được

Trong hội thoại hàng ngày thì ぜんぜん thỉnh thoảng được dùng với nghĩa khẳng định:

全然大丈夫だ。
Zenzen daijoubu da.
Nó hoàn toàn ổn.

Hãy chú ý rằng ぜんぜん có thể được sử dụng với từ có nghĩa phủ định trong chủ ngữ khẳng định.

この時計は全然だめだ。
Kono tokei ha zenzen dame da.
Cái đồng hồ này hoàn toàn không được nữa rồi.

なかなか

Không có cách dịch trực tiếp cho なかなか , nhưng nó có nghĩa là “khó và thiếu sự thành công”:

三回もやってみたけどなかなかできません。
Sankai mo yatte mita kedo nakanaka dekimasen.
Tôi đã làm thứ những ba lần mà không thể thành công được.

にどと・二度と : không làm lại, không bao giờ

ここには2度と来ないよ
Koko niha 2 do to konai yo.
Tôi sẽ không tới đây lần thứ hai đâu.

めったに : hiếm khi

めったに本を読まない。
Metta ni hon wo yomanai.
Tôi hiếm khi đọc sách

ろくに : thậm chí

ろくに弟と話す時間がなかった。
Roku ni otouto to hanasu jikan ga nakatta.
Tôi còn không có thời gian nói chuyện với em trai tôi.

Phó từ trong tiếng Nhật – Phó từ đòi hỏi vị ngữ khẳng định

Một vài phó từ chỉ có thể sử dụng với câu với vị ngữ khẳng định. Nó bao gồm かならず・必ず “nhất định” ,ぎりぎり”sát ngay”:

必ず6時前に来てください。
Kanarazu roku ji mae ni kitekudasai.
Nhất định hãy đến trước 6 giờ nhé.

駅まで道がとても込んでいたがぎりぎり終電に間に合った。
Eki made michi ga totemo kondeita ga girigiri shuuden ni ma ni atta.
Đường đến ga rất đông nhưng tôi đã kịp sát chuyến tàu cuối.

Mời các bạn xem phần tiếp theo tại trang tới.

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *