Thể ép buộc tiếng Nhật

Thể ép buộc tiếng NhậtThể ép buộc tiếng Nhật

Chào các bạn, trong bài viết này Ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giới thiệu tới các bạn các cách dùng thể ép buộc tiếng Nhật

Thể ép buộc tiếng Nhật

Thể ép buộc (hay sử dịch) bày tỏ sự cho phép hoặc ép buộc. Nó được tạo ra bằng cách thêm trợ động từ (さ)せるvào gốc động từ.

Tạo thể ép buộc từ động từ ごだん

Với động từ ごだん, âm Kana cuối ở thể từ điển thay sang hàng あ và thêm せる vào :

Thể từ điểnÝ nghĩaThay đổi âm Kana cuốiThể sử dịch
あう・会うGặp gỡうー>わあわせる
いく・行くĐiくー>かいかせる
はなす・話すNói chuyệnすー>さはなせる

Tạo thể ép buộc từ động từ いちだん

Với động từ いちだん, âm Kana cuối ở thể từ điển る được bỏ đi và thay bằng させる :

Thể từ điểnÝ nghĩaThay đổi âm Kana cuốiThể sử dịch
たべる・食べるĂnたべ~たべさせる
みる・見るNhìn, xemみ~みさせる
かりる・借りるMượnかり~かりさせる

Tạo thể ép buộc từ する và くる

Thể sử dịch của する là させる. Thể sử dịch của くる là こられる.

Cách liên kết của thể ép buộc

Động từ trong thể sử dịch thành động từ mới như gốc của nó, với ~ない、~た、~ます, dạng điều kiện và thể ,…

Động từ thể sử dịch chia thường xuyên như động từ いちだん. Điều này được minh họa bằng bảng dưới đây với động từ いく”đi” và たべる “ăn” :

Thể từ điểnPhủ địnhThể ますThể たThể quá khứ phủ địnhThể て
Động từ ごだん~せる~せない~(ます)~せた~せなかった~せて
Ví dụいかせるいかせないいかせますいかせたいかせなかったいかせて
Động từ いちだん~させる~させない~させ(ます)~せた~させなかった~させて
Ví dụたべさせるたべさせないたべさせますたべさせたたべさせなかったたべさせて

Cách dùng của thể ép buộc

Cách dùng của thể sử dịch cho thấy sự cho phép liên quan đến trạng thái liên quan của người được nói đến. Thông thường nó được sử dụng cho người lớn tuổi hơn với người nhỏ tuổi hơn, hoặc đàn anh với đàn anh :

子供をお使いに行かせました。
Kodomo wo otsukai ni ikasemashita.
Tôi đã bắt con tôi đi làm việc vặt rồi.

たくさんミスがあってすみませんでした。以後部下に慎重にチェックをさせます。
Takusan misu ga atte sumimasen deshita. Igo buka ni shinchou ni chekku wo sasemasu.
Xin lỗi vì có nhiều lỗi sai. Từ sau tôi sẽ cho cấp dưới kiểm tra thận trọng.

Ở ví dụ tiếp theo thì mối quan hệ rộng hơn cá nhân :

国がどういう政策で新卒業生を就職させるのでしょうか。
Kuni ga douiu seisaku de sotsugyousei wo shuushoku saseru deshou ka.
Quốc gia có chính sách nào có thể cho phép sinh viên mới tốt nghiệp có việc làm không?

Ở trong một số trường hợp thì tốt hơn nên tránh thể sử dịch vì nghĩa mở rộng của nó về tình trạng liên quan. Thể て cùng động từ cho và nhận thường được chấp nhận nhiều hơn :

彼女に手紙の日本語を見てもらう。
Kanojo ni tegami n onihongo wo mitemorau.
Tôi được cô ấy xem cho tiếng Nhật trong bức thư.

Sự cho phép cùng thể ép buộc

Mặc dù nghĩa cơ bản của nó là “khiến một ai đó làm một việc gì đó” nhưng thể sử dịch cũng có thể được sử dụng để nói về sự cho phép :

皿洗いは僕にさせてください。
Sara arai ha boku ni sasetekudasai.
Hãy để tôi rửa bát.

子供にハリー・ポッターを読まさせた。
Kodomo ni hari- potta- wo yomasaseta.
Tôi đã cho phép con tôi đọc Harry Potter.

父はパーティーに行かせてくれなかった。
Chichi ha pa-ti- ni ikasete kurenakatta.
Bố tôi đã không cho phép tôi đi tới bữa tiệc.

Thỉnh thoảng cách dùng của cụm từ và từ như むりやり”chống lại ý định của ai đó” hoặc すきなだけ “đến mức thích thì thôi” có thể làm rõ là câu văn theo hướng cho phép hay bắt buộc.

子供に無理やり食べさせた。
Kodomo ni muriyari tabesaseta.
Tôi bắt bọn trẻ con.

子供に好きなだけ食べさせた。
Kodomo ni sukina dake tabesaseta.
Tôi đã cho con tôi ăn tùy thích.

Cách dùng của trợ từ với động từ thể ép buộc

Trong câu có ngoại động từ, trợ từ được dùng để đánh dấu người được cho phép/ bắt buộc làm gì :

子供にピアノの練習をさせる。
Kodomo ni piano no renshuu wo saseru.
Tôi cho con cái tập luyện Piano.

Tân ngữ trực tiếp (đánh dấu với を) có thể không được trình bày nhưng được ẩn đi :

ゴミを捨てた人々に(散らばっている紙を)拾わせる。
Gomi wo suteta hitobito ni (chirabatteiru kami wo) hirowaseru.
Tôi bắt những người đã vứt rác phải nhặt những mảnh giấy bừa bãi lên.

Với nội động từ thì người được cho phép/ bắt buộc làm gì được đánh dấu với をhoặc に:

父は僕に犬を散歩させた。
Chichi ha boku ni inu wo sanposaseta.
Bố tôi đã cho con chó đi dạo.

部長は鈴木くんを会議に行かせた。
Buchou ha suzuki kun wo kaigi ni ikaseta.
Trưởng phòng đã cho cậu Suzuki đi tới hội nghị.

Nếu に được sử dụng, hành động được thực hiện bởi người bị ảnh hưởng phải là gì đó mà họ tự dự định.  Nếu tân ngữ trực tiếp với を ở trong mệnh đề giống nhau thì người ảnh hưởng phải được đánh dấu bằng に :

先生が学生に「サラダ記念日」を読ませた。
Sensei ga gakusei ni “sarada kinenbi” wo yomaseta.
Thầy giáo đã cho học sinh đọc “Ngày kỉ niệm Salad”.

Ép buộc + いただく

Thể て của động từ sử dịch được theo sau bởi động từ いただく”nhận được” thường được dùng như lời yêu cầu cho phép lịch sự. Dạng いただけませんか được dùng để tìm kiếm sự cho phép trực tiếp và いただきたい(んです)được dùng không trực tiếp :

来週の金曜日休ませていただけませんか。
Raishuu no kinyoubi yasumasete itadakemasen ka.
Thứ sau tuần sau xin hãy cho tôi nghỉ được không ạ?

英語圏のお客様が多いので英語で話せていただきたい。
Eigoken no okyakusama ga ooi node eigo de haansete itadakitai.
Vì có nhiều khách dùng tiếng Anh nên tôi muốn nói bằng tiếng Anh.

~す là một cách dùng khác của ~せる

Có một mẫu khác để tạo nên thể sử dịch mà có thể bạn sẽ gặp. Đó là cách dùng さす thay cho させるcho động từ いちだん và する, cùng với đó là thay đổi âm Kana cuối sang hàng あ và thêm す cho động từ ごだん :

6時までに子供を食べさしてください。
Rokuji made ni kodomo wo tabesashite kudasai.
Hãy cho bọn trẻ ăn trước 6 giờ.

息子を大学に行かすつもりだ。
Musuko wo daigaku ni ikasu tsumori da.
Tôi định cho phép con trai tôi học đại học.

Trên đây là nội dung bài viết Thể ép buộc tiếng Nhật. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có thể giúp các bạn hiểu thêm về ngữ pháp tiếng Nhật. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Leave a Reply