văn phạm Nhật ngữ

Thời gian và ngày tháng trong tiếng NhậtThời gian và ngày tháng trong tiếng Nhật

Xin chào các bạn! Học ngữ pháp là một việc rất quan trọng khi học tiếng Nhật cũng như bất cứ 1 ngôn ngữ nào. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc Thời gian và ngày tháng trong tiếng Nhật

Thời gian và ngày tháng trong tiếng Nhật – Thời gian trong tiếng Nhật

Thời gian được cho theo đơn vị lớn nhất đến đơn vị nhỏ nhất:

7時28分
Shichi ji nijuuhachi fun

2分13秒
Ni fun juusan byou

Nửa giờ có thể được biểu diễn bằng はん・半 thêm vào sau đơn vị đếm cho thời gian :

11時半
Juu ichi ji han.
11 giờ rưỡi.

Phút giữa nửa giờ trước và giờ sau có thể biểu diễn bằng cách thêm まえ・前 “trước, kém” sau số chỉ phút :

6時10分前
Rokuji juppun mae
6 giờ kém 10 phút (= 5 giờ 50)

Thời gian tương đối có thể biểu thị bằng hậu tố ごろ :

10時ごろ
Juu ji goro
Khoảng 10 giờ

Từ (ごぜん)午前”ban sáng” và (ごご)午後”ban chiều” được đặt trước thời gian :

午前6時10分
Gozen rokuji juppun
Buổi sáng 6 giờ 10 phút.

午後4時
Gogo yon ji
Buổi chiều 4 giờ.

Với thời gian biểu tàu hỏa,.. thì sẽ dùng thời gian 24 tiếng :

この電車は15時36分発東京行きです。
Kono densha ha juugo ji san juu roppun hatsu toukyou yuki desu.
Con tàu này xuất phát đi Tokyo lúc 15 giờ 36 phút.

Thời điểm được đánh dấu với trợ từ に :

6時に会いましょう。
Roku ji ni aimashou.
Cùng gặp lúc 6 giờ thôi.

Thời gian và ngày tháng trong tiếng Nhật – Giai đoạn trong thời gian

Hậu tố かん・間 được thêm vào giờ, ngày và tuần để diễn tả ý “giai đoạn, thời kỳ”. Nó thỉnh thoảng cũng được thêm vào tháng và năm, mặc dù nó không hay được dùng lắm. Ví dụ:

2時間
Ni jikan
Hai tiếng đồng hồ

3日間
San nichi kan
Ba ngày

10年(間)
Juunen (kan)
10 năm

Giai đoạn của tháng được cho với số theo sau bởi かげつ・ヵ月. Hậu tố này thường được viết là , nhưng chú ý rằng chữ ヶthực ra viết tắt của chữ Hán 箇(phát âm là か), không phải là katakana ケ

3ヶ月
San ka getsu.
3 tháng trời.

私は東京大学に6ヶ月留学しました。
Watashi ha Tokyo daigaku ni rokkagetsu ryuugakushimashita.
Tôi đã du học ở đại học Tokyo trong 6 tháng.

Thời gian và ngày tháng trong tiếng Nhật – Ngày tháng năm trong tiếng Nhật

Năm

“Năm” được thể hiện với số đi sau đơn vị đếm ねん・年 “năm”.

1965年

2000年

“Trước công nguyên” được thể hiện bằng 西暦紀元前・せいれききげんぜん + số + 年・ねん “năm” :

西暦紀元前453年
Seireki kigenzen yon hyaku go juu san nen
Năm 453 trước công nguyên.

Hệ thống niên kỉ trong tiếng Nhật

Nhật Bản có một hệ thống riêng để đếm năm, dựa trên số năm của triều đại đó. Số năm lịch Tây tương ứng được cho thấy dưới bảng sau. Hai thời kì trong cùng một năm cho thấy rằng triều đại mới đã chuyển sang vào đúng năm đó :

Thời đại Nhật BảnNăm lịch Tây tương ứng
めいじいちねん・明治1年1868
めいじよんじゅうごねん・明治45年

たいしょういちねん・大正1年

1912
たいしょうじゅうごねん・大正5年

しょうわいちねん・昭和1年

1926
しょうわにねん・昭和2年1927
しょうわろくじゅうさんねん・昭和63年1988
へいせいいちねん・平成1年1989
へいせいじゅうにねん・平成12年2000

昭和39年
Shouwa sanjuukyuu nen
Năm 39 thời Chiêu Hòa.

Thời gian sinh nhật và những sự kiện trọng đại khác thường được nêu ra với tên thời đại, đặc biệt là trong những văn bản trang trọng:

生年月日昭和58年3月2日です。
Seinengappi shouwa go juu hachi nen san gatsu futsuka desu.
Tôi sinh ngày 2 tháng 3 năm Chiêu Hòa thứ 58.

うちの長男は平成7年生まれです。
Uchi no chounan ha heisei shichi nen umare desu.
Con trai cả của tôi sinh năm thứ 7 thời Bình Thành.

昭和20年に世界で始めて原子爆弾が広島に落とされました。
Shouwa ni juu nen sekai de hajimete genshi bakudan ga hiroshima ni otosaremashita.
Vào năm Chiêu Hòa thứ 20 thì bom nguyên tử đầu tiền trên thế giới bị ném xuống tỉnh Hiroshima.

Tháng

Tên của tháng trong năm gồm có số và theo sau bởi đơn vị đếm がつ・月. Âm đọc “し” và “しち” được dùng cho tháng tư và tháng bảy.

3月・さんがつ : Tháng ba

4月・しがつ : Tháng tư

7月・しちがつ : Tháng bảy

11月・じゅういちがつ : Tháng 11

Ngày trong một tháng

Ngày trong một tháng được cho dưới bảng sau đây :

1ついたち・1日
2ふつか・2日
3みっか・3日
4よっか・4日
5いつか・5日
6むいか・6日
7なのか・7日
8ようか・8日
9ここのか・9日
10とおか・10日

Sau 10 thì phát âm lại theo bảng số thường với hậu tố にち・日. Âm đọc “しち” và “く” được dùng cho số 7 và số 9

17日・じゅうしちにち : Ngày 17

29日・にじゅうくにち : Ngày 29

31日・さんじゅういちにち : Ngày 31

Có 3 ngoại lệ sau đây:

14日・じゅうよっか : Ngày 14

20日・はつか : Ngày 20

24日・にじゅうよっか : Ngày 24

Ngày tháng được nêu ra từ đơn vị lớn nhất đến đơn vị nhỏ nhất :

11月26日
Juuichi getsu nijuuroku nichi
Ngày 26 tháng 11.

1983年2月4日
sen kyuu hyaku hachi juu san nen ni getsu yokka
Ngày mùng 4 tháng 2 năm 1983.

Phân số, số thập phân và phần trăm

Phân số được thể hiện với 分”phần” , như dưới đây:

はんぶん・半分 : 1/2

さんぶんのいち・三分の一 : 1/3

ごぶんのに・五分のに : 2/5

Số thập phân được thể hiện với てん・点:

3.6  : San ten roku

5.75 : go ten nana juu go

Phần trăm thể hiện với パセント :

60% : roku juu pasento

Số xấp xỉ

くらいvàぐらい được thêm vào một lượng nào đó để thể hiện số “xấp xỉ” :

30分ぐらい
Sanjuppun gurai
Khoảng 30 phút

何人ぐらい来ると思いますか。
Nannin gurai kuru to omoimasuka.
Cậu nghĩ có khoảng bao nhiêu người tới?

Thông thường sẽ dùng phó từ だいたい”đại khái” đi vớiぐらい

だいたい6人ぐらい
Daitai roku jin gurai
Có khoảng 6 người

Ngoài ra thì số lượng cũng được thêm tiền tố là やく・約 và およそ :

約30人
Yaku sanjuu nin
Khoảng 30 người

およそ3個
Oyoso san ko
Khoảng 3 cái

“Mỗi một” và “từng cái một” ?

Từ ずつthêm vào mang ý nghĩa “…từng cái ~/ mỗi một ~” :

数学と英語のテストは1時間ずつです。
Suugaku to eigo no tesuto ha ichijikan zutsu desu.
Bài kiểm tra toán và tiếng Anh là mỗi tiếng một bài.

机の上に紙6枚ずつ置いてください。
Tsukue no ue ni kami roku mai zutsu oitekudasai.
Hãy đặt trên mỗi bàn lại 6 tờ giấy đi.

Tiền tố かく・各”mỗi” có thể được thêm vào danh từ, ví dụ : 各クラス・かくくらす “mỗi lớp”/かっこく・各国 “mỗi quốc gia”.

各国の首相が環境サミットに参加しました。
Kakkoku no shushou ga kankyou samitto ni sankashimashita.
Thủ tướng các nước đã tham gia hội nghị thượng đỉnh về môi trường

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Thời gian và ngày tháng trong tiếng Nhật. Bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian và ngày tháng trong tiếng Nhật, giúp các bạn nâng cao khả năng tiếng Nhật cơ bản của mình. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *