văn phạm Nhật ngữ

Tính từ bất quy tắc tiếng Nhật
Tính từ bất quy tắc tiếng Nhật

Xin chào các bạn! Học ngữ pháp là một việc rất quan trọng khi học tiếng Nhật cũng như bất cứ 1 ngôn ngữ nào. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu các Tính từ bất quy tắc tiếng Nhật

Tính từ với dạng bất quy tắc

おなじ・同じ

Tính từ đuôi な na 同じ (onaji) có nghĩa là “giống nhau” là tính từ bất quy tắc. Cuối câu nó cần có だ・ですnhưng nó không cần な khi đứng trước danh từ.

娘の名前が同じだ。
Musume no namae ga onaji da.
Tên con gái tôi giống tên cô.

イギリスと日本はその面で同じだ。
Igirisu to nihon ha sono men de onaji da.
Ở phương diện này thì Anh và Nhật đều giống nhau.

君は僕と同じ大学だ。
Kimi ha boku to onaji daigaku da.
Tôi và cậu học cùng đại học.

同じ人が3回も来ました。
Onaji hito ga san kai mo kimashita.
Người giống vậy đến ba lần liền.

Dạng おなじく dùng để kết nối các câu:

渡辺さんは佐藤さんと同じく留学生だ。
Watanabe san ha satou san to onajiku ryuugakusei da.
Watanabe cùng là du học sinh với Sato.

ちかく・近く、とおく・遠く và おおく・多く

Ba tính từ đuôi i ちかい、とおい、おおい không thường được dùng trước danh từ. Thay vào đó thì dạng kết thúc với ~く sẽ được dùng. Từ の được dùng để kết nối với những tính từ đi sau:

近くのスーパー
Chikaku no su-pa-
Cửa hàng gần đó.

遠くの町
Tooku no machi
Thị trấn xa.

多くの人
Ooku no hito
Nhiều người.

Dù sao thì dạng đuôi i cũng được dùng nếu có một yếu tố nữa thêm vào trong phần miêu tả:

家から遠いスーパーまで行かないとワインを買えないんだ。
Ie kara tooi su-pa- made ikanai to wain wo kaenain da.
Nếu không đi siêu thị cách xa nhà thì không thể mua được rượu vang.

レストランが多いところに行きましょう。
Resutoran ga ooi tokoro ni ikimashou.
Hãy cùng đi tới nơi có nhiều nhà hàng thôi.

Chú ý rằng khi 遠い(とおい、tooi)hay 近い(ちかい、chikai)dùng để chỉ thời gian chứ không phải khoảng cách thì sẽ không dùng dạng ~くの

遠い昔
Tooi mukashi.
Ngày xa xưa.

近い将来がんで死ぬ人が減るだろう。
Chikai shourai gande shinu hito ga heru darou.
Trong tương lai gần số người chết vì ung thư chắc sẽ giảm đi.

すくない・少ない và すこし・少し

Tính từ 少ない “ít” không được dùng trước danh từ. Thay vào đó thì 少し “lượng nhỏ” được sử dụng. Khi 少し là danh từ, nó cần の để nối với danh từ tiếp theo.

英語がとても上手な日本人が少ない。
Eigo ga totemo jouzu na nihonjin ga sukunai.
Có ít người Nhật giỏi tiếng Anh.

少しのアルコールで顔が直ぐ赤くなる。
Sukoshi no aruko-ru de kao ga sugu akakunaru.
Chỉ vì một ít rượu mà mặt đỏ lên.

Dạng danh từ của tính từ

Một vài tính từ đuôi i có dạng danh từ được làm ra bằng cách thay đuôi い bằng cách thêm さ hoặc み :

Tính từ đuôi iÝ nghĩaDanh từÝ nghĩa
おおきいtoおおきさđộ to
おもいnặngおもさđộ nặng
あまいngọtあまみđộ ngọt

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc Tính từ bất quy tắc tiếng Nhật. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng Bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về động từ trong tiếng Nhật, giúp các bạn nâng cao khả năng tiếng Nhật của mình. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục : văn phạm Nhật ngữ

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *