văn phạm Nhật ngữ

Trợ từ tiếng NhậtTrợ từ tiếng Nhật

Chào các bạn, trong bài viết này Ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giới thiệu tới các bạn trợ từ tiếng Nhật

Trợ từ là gì?

Trợ từ được đi với danh từ và từ hay cụm từ khác để cho thấy chức năng ngữ pháp cùng với công dụng trong câu hoặc cụm của chúng. Trợ từ không đứng riêng làm thành một từ mà nó chỉ có thể đi kèm với từ, cụm từ khác.

Trợ từ ~たらvà ~ばmà thỉnh thoảng được cho là “thể” của động từ và tính từ thì được xem như một phần riêng biệt

はđược dùng để đánh dấu chủ đề của một câu và thể hiện sự đối lập. Trong cách dùng này, phát âm giống như .

は dùng để đánh dấu chủ đề

Chủ đề dùng để nói về câu đó ra sao. Nếu chủ đề là “Anh Smith” thì tên anh ấy được đánh dấu với trợ từ và bình luận hoặc câu hỏi về hắn có thể được thêm vào :

スミスさんはアメリカ人ですか。
Sumisu san ha amerika jin desu ka.
Anh Smith là người Mỹ hả?

Một khi chủ đề được công bố thì nó có thể bỏ qua bình luận, câu trả lời, câu hỏi đằng sau về chủ đề đó :

いいえ、カナダ人です。
Iie, Kanada jin desu.
Không, anh ấy là người Canada.

Chủ đề mới sẽ được nhấn mạnh bằng từ hoặc cụm từ được đánh dấu mới :

スミスさんはカナダ人です。ラパポートさんは?
Sumisu san ha kanada jin desu. rapapo-to san ha?
Anh Smith là người Canada. Còn anh Rapaport thì sao?

ラパポートさんも、レグロンさんもカナダ人ですよ。
Rapapo-to san mo, reguron san mo kanada jin desu yo.
Anh Rapaport và anh Legrand cũng là người Canada đấy.

Phần của câu theo sau chủ đề là vị ngữ. Chủ ngữ có thể làm rõ chủ đề, giải thích, bình luận hoặc hỏi về nó. Ở những câu dưới đây, trợ từ は có thể được xem như là dấu hai chấm (:) nhắm vào vị ngữ, câu hoặc câu hỏi theo sau nó :

松原さんはサラリーマンです。
Matsubara san ha sarari-man desu.
Anh Matsubara là người làm công ăn lương.

松原さんは英語が上手だ。
Matsubara san ha eigo ga jouzu da.
Anh Matsubara giỏi tiếng Anh.

松原はめがねをかけている人です。
Matsubara ha megane wo kaketeiru hito desu.
Matsubara là người đeo kính.

Trợ từ は đa nghĩa, khó dịch sang tiếng Việt, thường đi trong cấu trúc ~は~だ :

阿部さんは京都です。
Abe san ha Kyouto desu.
Anh Abe ở Kyoto.

僕はうなぎだ。
Boku ha unagi da.
Tôi sẽ chọn ăn lươn.

Trong hội thoại tiếng Nhật, động từ trong vị ngữ theo sau は có thể thay thế bởi だ・です nếu ý nghĩa của động từ được ẩn ý bởi ngữ cảnh, như ví dụ phía trên. Chủ ngữ thường được lược bỏ đi khi câu hỏi đương nhiên, ví dụ như “cái gì…?”, “… thì sao?” :

お名前は?
Onamae ha?
Tên cậu là gì?

あしたは?
Ashita ha?
Ngày mai thì sao?

は không được dùng trong mệnh đề phụ thuộc và nó được thay thế bởi が :

地震は我が結婚した年に起きました。
Jishin ha waga kekkonshita nen ni okimashita.
Động đất đã xảy ra vào năm chúng tôi kết hôn.

京野さんが薦めてくれた本は何でしたか。
Kyouno san ga susumetekureta hon ha nan deshita ka.
Quyển sách mà anh Kyouno giới thiệu cho tôi là gì vậy?

は không được sử dụng với từ để hỏi như どこ “ở đâu” , だれ “ai” , なに “cái gì”. Thay vào đó, được sử dụng :

誰が電話しましたか。
Dare ga denwa shimashita ka.
Ai đã gọi điện vậy?

は cũng đánh dấu chủ đề được định sẵn và hiểu được về nơi thông tin xa hơn thế được thêm vào hoặc câu hỏi được hỏi :

「は」と「が」の違いか。それは時間がかかるのでまた明日話しましょう。
“Ha” to “ga” no chigai ka. Sore ha jikan ga kakaru node mata ashita hanashimashou.
Sự khác nhau của “ha” và “ga” sao? Cái đó tốn thời gian nên hôm sau tôi sẽ nói nhé.

は thường được dùng với nhóm từ để nhắc về chủ đề đã được nhắc đến trước đó.

は cũng được sử dụng để thay đổi trọng tâm của câu làm nó được nhìn theo một cách khác. So sánh hai câu sau và cho thấy trọng tâm trên yếu tố chủ đạo làm thành chủ đề :

観光客が写真を撮りました。
Kankoukyaku ga shashin wo torimashita.
Khách tham quan đã chụp ảnh.

この写真は観光客が撮りました。
Konoshashin ha kankoukyaku ga torimashita.
Bức ảnh này được khách tham quan chụp.

Mời các bạn theo dõi phần sau ở trang sau.

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *