ngữ pháp tiếng NhậtNgữ pháp tiếng Nhật N1

Ngữ pháp に即(則)して にそくして nisokushiteNgữ pháp に即(則)して にそくして nisokushite

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp に即(則)して にそくして nisokushite

ngữ pháp に即(則)して にそくして nisokushite – cấu trúc gốc

に即(則)して (にそくして, nisokushite)

Cấp độ: N1

Cách chia: Nに(即)則して

1. Diễn tả ý nghĩa “Tuỳ vào, phụ thuộc vào N mà việc ở vế sau mới thực hiện được hay không”.
Ví dụ
この提案は実現されるかどうかは社長の命令いかんだ。
Kono teian ha jitsugen sareru ka dou ka ha shachou no meirei ikan da.
Dự án này có được thực hiện hay không thì phụ thuộc vào mệnh lệnh giám đốc.
私は大学を進めるかどうかは親の決意いかんだ。
Watashi ha daigaku o susumeru ka dou ka ha oya no ketsui ikan da.
Tôi có học tiến lên tới đại học được không là phụ thuộc vào quyết định của bố mẹ.
この試合では勝つかどうかみなの組み合わせ力いかんです。
Kono shiai de ha katsu ka dou ka mina no kumiawase ryoku ikan desu.
Trận đấu này có thắng được không là tuỳ vào năng lực phối hợp của mọi người.
2. いかんで
Diễn tả ý nghĩa “Tuỳ thuộc, phụ thuộc vào mà…”.
Ví dụ
投票券数いかんで、次の市長が選ばれます。
Touhyou ken suu ikan de, tsugi no shichou ga erabare masu.
Tuỳ thuộc vào số lượng phiếu bầu mà thị trưởng tiếp theo sẽ được chọn.
合理的な理由いかんで、欠席した場合は認められます。
Gouri teki na riyuu ikan de, kesseki shi ta baai ha mitomerare masu.
Tuỳ thuộc vào lý do hợp lý mà trường hợp vắng mặt sẽ được chấp nhận.
売上げいかんで、社員の今月のボーナスが上がります。
Uriage ikan de, shain no kongetsu no bōnasu ga agari masu.
Tuỳ thuộc vào kim ngạch bán ra mà lương thưởng thêm tháng này của nhân viên tăng.
Chú ý:
Tuỳ thuộc vào danh từ đi trước mà cấu trúc này viết chữ khác nhau.
Ví dụ khi đi với 法律、…thì sẽ viết làに則して. Nhưng khi đi với現状、経験、… thì lại viết là に即して

Trên đây là nội dung tổng hợp cấu trúc ngữ pháp に即(則)して にそくして nisokushite. Ngữ pháp tiếng Nhật hi vọng bài viết này có ích đối với bạn. Mời các bạn cùng tham khảo những bài tổng hợp khác trong chuyên mục: ngữ pháp tiếng Nhật

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *