ngữ pháp tiếng Nhật

Ngữ pháp あまり amaringữ pháp あまり amari

Học ngữ pháp là một việc hết sức quan trọng trong quá trình học ngoại ngữ. Tuy nhiên trong quá trình học có rất nhiều cấu trúc được giới thiệu, đôi khi được giới thiệu nhiều lần, làm chúng ta bị lẫn lộn, hoặc không nhớ hết. Chắc hẳn bạn sẽ không ít lần thắc mắc về ý nghĩa của một cấu trúc ngữ pháp nào đó. Liệu nó có ý nghĩa này không? ngoài cách dùng này nó còn cách dùng nào khác không? Để giúp các bạn trong các tình huống đó, chúng tôi sẽ tổng hợp tổng hợp và giới thiệu tất cả cách dùng của từng hiện tượng ngữ pháp tiếng Nhật. Trong bài này, mời các bạn cùng tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp あまり amari

Cấu trúc gốc

あまり~ない (amari~nai)

Cấp độ: N5

Cách chia:
あまり+Aな+ではない
あまり+Aい+くない
あまり+Vない

Diễn tả ý “không…. Lắm”. Dùng trong câu phủ định nhưng không cao. Trong trường hợp gắn với động từ, nó diễn tả tần số không cao hoặc số lượng không nhiều lắm.

Ví dụ

アメリカの夏の天気はあまり暑くないね。
Amerika no natsu no tenki ha amari atsuku nai ne.
Thời tiết mùa hè ở Mỹ không nóng lắm nhỉ.

この町はあまり静かではない町です。
kono machi ha amari shizuka de ha nai machi desu.
Thành phố này là thành phố không yên tĩnh lắm nhỉ.

先生に悪口をするなんてあまりよくない行動ですよ。
sensei ni waruguchi o suru nante amari yoku nai koudou desu yo.
Nói xấu thầy giáo là hành động không tốt lắm đâu.

彼はいつも家にいます。あまり活発ではない人でしょう。
kare ha itsumo ie ni i masu. Amari kappatsu de ha nai hito desho u.
Anh ta lúc nào cũng ở nhà. Chắc là người không hoạt bát lắm.

あの子はあまり話しませんね。
ano ko ha amari hanashi mase n ne.
Đứa bé đó không nói chuyện nhiều lắm nhỉ.

Chú ý: Trong văn nói thường dùng “あんまり”.

Các biến thể khác

あまり (amari)

Cách chia: Từ chỉ số lượng + あまり

Diễn tả ý nghĩa “sự vật có số lượng nhiều hơn số nào đó”.

Ví dụ

サッカー試合に参加するチームは20チームあまりだ。
sakka- shiai ni sankasuru chi-mu ha 20 chi-mu amari da.
Số đội tham gia trận bong đá là hơn 20 đội.

このドレスの値段は一万円あまりだ。
Kono doresu no nedan ha ichimanen amari da.
Giá của cái váy này là hơn 1 vạn yên.

この荷物は50キロあまりだ。あなただけでは持てないだろう。
Kono nimotsu ha 50 kiro amari da. anata dake deha motenai darou.
Hành lý này nặng hơn 50 cân. Chỉ cậu thôi thì không mang được đâu

この書類は100ページあまりで、読む時間が必要です。
Kono shorui ha 100 pe-ji amaride, yomu jikan ga hitsuyou desu.
Tài liệu này hơn 100 trang nên cần có thời gian đọc.

あの問題の大切さが分かる人は10人あまりだ。
Ano mondai no taisetsuisa ga wakaru hito ha 10 nin amari da.

Chú ý: Không đi với một số chính xác nào. Cấu trúc này dùng trong văn viết.

あまりに(も) (amarini (mo))

Diễn tả ý nghĩa “…quá mức/ quá sức…”. Dùng để biểu thị  mức độ quá cao của sự vật, do đó sẽ dẫn đến việc một sự việc xảy ra hoặc có thể rút ra được một kết quả hay phán đoán từ sự việc đó.

Ví dụ

あまりに面白くて笑い声がたえない。
Amari ni omoshirokute warai goe ga taenai.
Quá sức thú vị nên tiếng cười không dứt.

あまりにも変な人だ。自分の名前でも知らないといっているなんて。
Amari ni mo henna hito da. JIbun no namae demo shiranai to itteiru nante.
Đúng là người quá sức kì lạ. Đến tên mình cũng nói là không biết.

あまりにも親切な人です。知らない人でも助けるんだ。
Amari nimo shinsetsu na hito desu. Shiranai hito demo tasukerunda.
Đúng là người tốt bụng. Giúp đỡ cả người mình không quen biết.

あまりにひどい行動です。子供を激しく叱ることやたたくなんて親として認められない行動だ。
Amari ni hidoi koudou desu. Kodomo wo hageshiku shikaru koto ya tatakunante oya toshite mitomerarenai koudou da.
Đúng là hành động tồi tệ. Mắng với đánh con cái một cách ghê gớm thì đúng là hành động không thể chấp nhận được ở cương vị cha mẹ.

あまりにばかばかしい人だ。冗談でも言えない。
Amari ni bakabakashii hito da. Joudan demo ienai.
Đùng là người ngu ngốc. Ngay cả nói đùa cũng không biết nói.

Chú ý: Cấu trúc này thường đi vớ「すぎる」. Thường đi với tính từ nhưng đôi khi cũng đi với động từ.

Phần tiếp theo mời các bạn xem tại trang sau

Mời các bạn cùng theo dõi Ngữ pháp tiếng Nhật trên facebook

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *